KẾ HOẠCH NĂM2020

PHÒNG GD ĐT THỦ THỪA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS BÌNH CANG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số : 70 /KH-THCS.BC Thủ Thừa, ngày 20 tháng 9 năm 2019
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NĂM 2020
I/. Phần mở đầu: ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ĐƠN VỊ:
– Trường trung học cơ sở Bình Cang đóng trên địa bàn ấp Bình Cang I, xã Bình Thạnh, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, diện tích 10.469m2.
– Trường nằm trong khu dân cư khá đông đúc nên thu hút trẻ em thuộc các địa phương lận cận như ấp 5,6 xã Nhị Thành (Thủ Thừa); phường 5 (thành phố Tân An), ấp Nhơn Trị, Nhơn Thuận xã Nhơn Thạnh Trung (thành phố Tân An), ấp 4, 5 xã Quê Mỹ Thạnh (Tân Trụ), ấp Bình Tây, Bình Đông xã Mỹ Bình (Tân Trụ) đến học.
Trường có những thuận lợi cơ bản như: có sự quan tâm lãnh đạo của Đảng Ủy, UBND xã Bình Thạnh, của Phòng GD&ĐT Thủ Thừa, có sự hỗ trợ tích cực của các lực lượng xã hội;
Song, Trường cũng có khó khăn như: do ở vị trí giáp ranh của nhiều xã nên công tác thống kê, nắm tình hình trẻ trên địa bàn phụ trách và huy động trẻ ra lớp khá khó khăn.
II/. Phần I: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2019
1.Tình hình trường, lớp:
1.Tình hình trường, lớp:
Toàn trường có 12 lớp, mỗi khối có 3 lớp.
Tổng số học sinh đầu năm học là 437 em, nữ: 196
Chia ra:Khối 6: 128, nữ: 53
Khối 7: 93, nữ: 48
Khối 8: 116, nữ: 56
Khối 9: 100, nữ: 39
Số học sinh cuối năm học là 429 bỏ học trong năm là 4 em, chuyển đi là 5 em, chuyển đến 1 em.
2. Thực hiện tuyển mới lớp đầu cấp: 111/111, tỉ lệ: 100%.
3. Công tác thực hiện PCGD trong nhà trường và địa phương
– Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục trong nhà trường, tích cực thực hiện các biện pháp để duy trì sĩ số học sinh. Ngoài việc nâng cao chất lượng giảng dạy, trường còn tổ chức nhiều hoạt động: văn nghệ, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể… để thu hút học sinh đến trường.
– Đơn vị xã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS mức độ 2.
Với tỷ lệ thanh thiếu niên 15-18 tuổi tốt nghiệp THCS (tiêu chuẩn 2 b): 403/440, tỷ lệ 91,6%.
4. Tình hình CBQL, GV- CNV, công tác đào tạo và bồi dưỡng:
– Tổng số CB-GV-CNV : 26, trong đó:
+ Ban giám hiệu : 2 + Nhân viên : 2
+ Giáo viên: 22 (trong đó có 1 GV TPT Đội, 1 giáo viên thư viện, 21 giáo viên trực tiếp đứng lớp).
– Tổng số giáo viên đạt trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn là 22/22, trong đó trên chuẩn là 16/22, tỉ lệ: 72,7%. Giáo viên, nhân viên có chứng chỉ A,B tin học là: 18, A,B ngoại ngữ là: 8.
5.Công tác đầu tư xây dựng, đánh giá thực trạng CSVC, trang thiết bị dạy và học:
Trường được Ngành GD đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học khá tốt. Trường có đủ các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy học.
Trong năm học thường xuyên tu sửa, bổ sung cơ sở vật chất nhà trường. Thực hiện sửa kịp thời cơ sở vật chất phục vụ dạy học như: hệ thống thoát nước, hệ thống điện bảo trì hệ thống máy móc thiết bị các phòng thiết bị, vi tính, sửa chữa bàn ghế học sinh, bổ sung trang thiết bị thí nghiệm, thực hành ,…
Toàn trường có 12 phòng học, 5 phòng học bộ môn, 1 phòng lab đủ đáp ứng 100% với nhu cầu; thư viện đạt xuất sắc, 6 công trình vệ sinh đáp ứng 100% so với nhu cầu.
6. Chất lượng giáo dục
a) Hạnh kiểm:
Đa số học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện hạnh kiểm, các em biết và chấp hành tốt nội qui trường lớp, chấp hành tốt chính sách, pháp luật và các qui định của địa phương. Hạnh kiểm từ trung bình trở lên 425/429 tỷ lệ 99.1%.
b) Học lực:
– Học lực:
+ Lên lớp thẳng: 414/429 học sinh tỷ lệ 96,0%
+ Tổng số học sinh thi lại: 9
+ Lên lớp sau thi lại là 8/9 nâng tổng số học sinh được lên lớp của năm học 2018-2019 là 422/429 tỷ lệ: 98.4%.
c) Kết quả tham gia các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt:
Giáo viên, học sinh của trường tích cực tham gia phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, tham gia đầy đủ các cuộc thi do ngành phát động. Kết quả đạt được nhiều giải và thứ hạng cao. Có 15 học sinh đạt giải học sinh giỏi văn hóa cấp huyện trong đó có 6 học sinh giỏi cấp tỉnh, 11 giải văn nghệ, TDTT, 15 giáo viên dạy giỏi cấp trường, 3 chiến sĩ thi đua, 1 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện.
7. Công tác tài chính và xã hội hóa giáo dục:
– Ban Đại diện Cha mẹ học sinh nhiệt tình, hỗ trợ nhà trường trong mọi hoạt động, làm tốt vai trò cầu nối giữa gia đình và nhà trường.
– Vận động được nhiều tổ chức từ thiện, mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí, giúp đỡ học sinh nghèo, khuyến khích học sinh học giỏi, tổ chức tốt các hoạt động trong phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” và xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Tổng số tiền và hiện vật qui thành tiền của công tác xã hội hóa đến cuối năm là: 58.000.000 đồng.
8. Công tác xây dựng và giữ vững trường Chuẩn quốc gia:
Được UBND Tỉnh công nhận lại trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2017-2022 ở thời điểm tháng 12/2017 theo quyết định số 22/ QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của UBND tỉnh Long An về việc công nhận trường THCS đạt chuẩn Quốc gia.
Đánh giá chung
* Kết quả đạt được:
+ Ưu điểm:
– Chất lượng hai mặt giáo dục được giữ vững.
– Tham gia đầy đủ các phong trào do Ngành phát động và đạt kết quả cao.
– Công tác xã hội hóa giáo dục tốt, thu hút được nhiều mạnh thường quân, tổ chức từ thiện đóng góp tiền của, công sức giúp đỡ học sinh nghèo, khuyến khích học sinh giỏi, bổ sung cơ sở vật chất cho nhà trường.
+ Mặt hạn chế:
– Vẫn còn có học sinh ý thức tổ chức kỷ luật kém, lười học, trong năm học phải nhắc nhở thường xuyên.
– Tỉ lệ học sinh yếu kém còn cao 4.0%.
– Tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao 0,9%.
* Bài học kinh nghiệm:
+ Ban giám hiệu nhà trường có kế hoạch cụ thể và triển khai cho đội ngũ thông suốt nhiệm vụ.
+ Phải xây dựng tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết gắn bó, có tinh thần trách nhiệm.
+ Thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của Ngành về các mặt hoạt động.
+ Từng mặt hoạt động có tổng kết, rút kinh nghiệm.

III/. Phần II: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NĂM 2020
1/ Căn cứ xây dựng kế hoạch
– Căn cứ Kế hoạch Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2013-2015 tầm nhìn 2020;
– Căn cứ nội dung các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia GD&ĐT theo quyết định số 2331/QĐ-TTCP ngày 20/12/2010;
– Các đề án chương trình thuộc lĩnh vực ngành Giáo dục như:
Đề án dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ thông giai đoạn 2011-2020.
– Căn cứ Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo năm 2020 số 903/KH-PGDĐT của Phòng GDĐT Thủ Thừa ngày 12 tháng 7 năm 2019;
– Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Bình Thạnh nhiệm kỳ 2015-2020.
– Căn cứ Nghị quyết Đại hội chi bộ trường nhiệm kỳ 2017-2020.
2/ Nội dung:
– Huy động tối đa số học sinh trong độ tuổi ra lớp;
– Tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, giảm đến mức thấp nhất tình trạng học sinh học lực yếu, kém, lưu ban, bỏ học.
– Làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh thông qua các hoạt động giáo dục truyền thống quê hương đất nước, truyền thống nhà trường.
– Tham mưu bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất nhà trường theo các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn Quốc gia. Xây dựng cảnh quan nhà trường theo 11 tiêu chí xanh – sạch – đẹp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Củng cố các tiêu chí đã đạt, cải thiện chất lượng các tiêu chí chưa đạt theo báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường.
– Duy trì và phát huy các tiêu chuẩn hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, củng cố nâng cao tỉ lệ thanh niên có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và tương đương.
3/ Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
3.1/ Tình hình trường lớp:
– Tổng số lớp: 11 lớp gồm 433 học sinh, 213 nữ. Chia ra cụ thể từng khối như sau:
+ Khối 6: 3 lớp : 110/62 nữ học sinh.
+ Khối 7: 3 lớp : 125/52 nữ học sinh .
+ Khối 8: 2 lớp : 85/44 nữ học sinh
+ Khối 9: 3 lớp : 113/55 nữ học sinh
– Tổng số CB – GV- CNV: 26, trong đó:
+ Ban giám hiệu : 2
+ Nhân viên: 2
+ Giáo viên: 22 (1 giáo viên thư viện, 1GV TPT Đội, 20 giáo viên trực tiếp đứng lớp). Tỷ lệ giáo viên trên lớp 2.0
Trường thiếu nhân viên Văn thư , Y tế -thủ quĩ.
– Về cơ sở vật chất:
Nhìn chung, cơ sở vật chất khá đầy đủ, đáp ứng yêu cầu tối thiểu của các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tuy nhiên, khu hiệu bộ hết thời gian sử dụng lâu, xuống cấp nặng cần được xây dựng mới thay thế.
3.2/ Huy động học sinh ra lớp:
Tuyển sinh vào lớp Sáu 111/111
3.3/ Công tác phổ cập giáo dục THCS, phổ cập giáo dục trung học phổ thông và tăng cường hoạt động Trung tâm học tập cộng đồng:
3.3.1/ Nội dung, biện pháp:
– Tích cực quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường để chống lưu ban, bỏ học, góp phần thực hiện công tác phổ cập THCS.
– Làm tốt công tác huy động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số học sinh. Giáo viên bộ môn tích cực đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường tổ chức các hoạt động giúp học sinh gắn bó với trường lớp…
3.3.2/ Chỉ tiêu:
– Giữ vững các tiêu chuẩn công nhận phổ cập THCS, tiêu chuẩn 2b nâng lên hằng năm đảm bảo trên 90%.
3.4/ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý:
3.4.1 Nội dung, biện pháp:
– Tăng cường xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.
– Tổ chức, tạo điều kiện học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
– Tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn.
+ Tổ bộ môn thực hiện tốt hoạt động đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; tập trung giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp.
+ Tổ chức tốt các hoạt động thao giảng, dự giờ giúp giáo viên học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
+ Tăng cường hướng dẫn học sinh thực hiện vận dụng kiến thức liên môn giải quyết vấn đề thực tiễn.
3.4.2/ Chỉ tiêu:
– Không có giáo viên yếu kém về năng lực giảng dạy.
– 100% giáo viên hoàn thành các chỉ tiêu dự giờ, thao giảng, làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
– 100% giáo viên được xếp loại từ trung bình trở lên theo đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
3.5/ Công tác xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục:
3.5.1/ Nội dung, biện pháp:
Để đảm bảo hoàn chỉnh hệ thống cơ sở vật chất trường học theo tiêu chuẩn trường chuẩn, trường cần thực hiện các công trình sau:
– Bảo trì, duy tu các phòng ốc, thiết bị.
– Mua sắm bổ sung hóa chất, thiết bị thay thế các thiết bị hư hỏng của các phòng thực hành bộ môn lí, hóa, sinh, công nghệ, âm nhạc. Dự trù kinh phí 30 triệu đồng.
– Bảo trì sân bóng chuyền, cầu lông thu hút học sinh vui chơi giải trí, rèn luyện thể lực. Dự kiến kinh phí 2 triệu đồng.
– Tiếp tục duy trì hoạt động thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện xuất sắc. Đầu tư mua sách 8 triệu đồng.
– Vận động giáo viên tự làm đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy và sử dụng có hiệu quả các thiết bị đồ dùng dạy học hiện có.
3.5.2/ Chỉ tiêu:
– Thư viện xuất sắc.
– Khuyến khích mỗi giáo viên tự làm ít nhất 1 đồ dùng dạy học phục vụ tiết dạy. Có 2 thiết bị dạy học tự làm có chất lượng tham gia dự thi cấp huyện, trong đó có thiết bị đạt giải.
3.6/Tăng cường giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục :
3.6.1/Nội dung, biện pháp:
a. Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo nội dung, chương trình, kế hoạch giáo dục: Thực hiện đầy đủ các nội dung giáo dục ở cấp THCS theo chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Thực hiện dạy học môn Tiếng Anh hệ 10 năm cho Khối Sáu.
b. Củng cố và tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém, giảm tỉ lệ học sinh bỏ học, nâng dần chất lượng giảng dạy, học tập.
– Đảm bảo có học sinh tham gia tất cả các kỳ thi học sinh giỏi: văn hóa, Hội khỏe Phù Đổng, Văn nghệ… Hướng dẫn học sinh tham gia các Hội thi: Sáng tạo khoa học kỹ thuật; thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học; thi vận dụng tốt kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
– Phụ đạo học sinh yếu, kém, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, nâng cao hiệu quả đào tạo. Tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu, kém theo từng môn học.
– Làm tốt công tác phối kết hợp tốt 3 môi trường giáo dục: Gia đình- nhà trường- xã hội để duy trì sĩ số học sinh, tăng hiệu quả đào tạo.
– Tổ chức tốt kế hoạch học tập 2 buổi/ngày cho học sinh toàn trường.
Học 3 buổi/tuần (1 buổi bồi dưỡng HSG, phụ đạo học sinh yếu, kém, 2 buổi dạy những môn có nội dung dài và khó như: Toán, Tiếng Anh, Ngữ văn, Hóa học, Vật lí, Tin học)
– Dạy học môn học tự chọn Tin học 100% học sinh.
3.6.2/ Chỉ tiêu:
– Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng đạt từ 96% trở lên. Lên lớp sau thi lại 98%.
– 100% học sinh lớp 9 đủ điều kiện xét công nhận tốt nghiệp THCS và đổ tốt nghiệp THCS.
– Tham gia đầy đủ các phong trào học sinh giỏi do Ngành Giáo dục tổ chức.
3.7/ Công tác tài chính, công tác xã hội hóa giáo dục, công tác khuyến học, quan tâm chăm sóc sức khỏe, tinh thần giáo viên, học sinh:
3.7.1/ Nội dung:
– Xây dựng và thực hiện đúng qui chế chi tiêu nội bộ.
– Thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu, đảm bảo hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả.
– Chi tiêu đúng nguyên tắc tài chính qui định.
– Công khai tốt công tác thu, chi.
– Triển khai và thực hiện đúng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh (ban hành kèm theo Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011);
– Phấn đấu huy động các nguồn lực theo Thông tư 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài. Quan tâm đến các đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn, trợ cấp học bổng, tạo điều kiện cho học sinh được cắp sách đến trường. Khen thưởng, khuyến khích học sinh giỏi, học sinh có hướng phấn đấu vươn lên trong học tập.
3.7.2/ Chỉ tiêu:
+ Vận động xã hội hóa giáo dục đạt 70 triệu/ năm
+ Vận động học sinh tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 98%
3.8/ Công tác xây dựng Trường đạt chuẩn Quốc gia:
– Củng cố các tiêu chí, tiêu chuẩn trường đạt chuẩn Quốc gia.
– Cập nhật minh chứng, chuẩn bị thực hiện báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục.
– Tổ chuyên môn tiếp tục duy trì và phát huy các chuẩn đã đạt được nhất là thực hiện tốt các loại hồ sơ sổ sách, nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn.
IV/. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
1/ Phòng GD&ĐT tiếp tục đưa vào kế hoạch đầu tư kinh phí để xây dựng mới các phòng chức năng và phòng hành chính để thay thế các phòng đã quá niên hạn sử dụng và xuống cấp nặng, không đảm bảo an toàn khi sử dựng.
2/ Bổ sung nhân viên Văn thư, nhân viên Y tế-thủ quĩ, thiết bị.
Trên đây là những nội dung kế hoạch và chỉ tiêu mà Trường THCS Bình Cang phấn đấu hoàn thành trong năm 2020. Trong quá trình thực hiện, nếu có thiếu sót sẽ điều chỉnh, bổ sung./.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
– UBND Xã, Phòng GD&ĐT (b/c và phê duyệt);
– Lưu: VP.

NGUYỄN VĂN ĐÊ

Phê duyệt của UBND Xã Phê duyệt của Phòng GD&ĐT