PHÒNG GD ĐT THỦ THỪA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS BÌNH CANG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: /KH-THCS.BC Bình Thạnh, ngày tháng 10 năm 2019
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2019 – 2020
– Thực hiện hướng dẫn số 2208/HD-SGDĐT ngày 03 tháng 9 năm 2019 của Sở GDĐT Long An về thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2018-2019;
– Thực hiện Công văn số 1273/HD-PGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2019 của Phòng GDĐT Thủ Thừa hướng dẫn nhiệm vụ Giáo dục trung học cơ sở năm học 2019-2020;
– Căn cứ vào những đặc điểm tình hình thực tế của địa phương, của nhà trường, những mặt mạnh, mặt hạn chế của đơn vị trong năm học 2018-2019, Trường THCS Bình Cang xây dựng kế hoạch hoạt động năm học 2019-2020 với những nội dung cụ thể sau:
A/ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA ĐƠN VỊ :
– Trường trung học cơ sở Bình Cang đóng trên địa bàn ấp Bình Cang I, xã Bình Thạnh, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, diện tích 10.469m2.
– Trường nằm trong khu dân cư khá đông đúc nên thu hút trẻ em thuộc các địa phương lận cận như ấp 5,6 xã Nhị Thành (Thủ Thừa); phường 5 (thành phố Tân An), ấp Nhơn Trị, Nhơn Thuận xã Nhơn Thạnh Trung (thành phố Tân An), ấp 4, 5 xã Quê Mỹ Thạnh (Tân Trụ), ấp Bình Tây, Bình Đông xã Mỹ Bình (Tân Trụ) đến học. Trường có những thuận lợi cơ bản như: có sự quan tâm lãnh đạo của Đảng Ủy, UBND xã Bình Thạnh, của Phòng GD&ĐT Thủ Thừa, có sự hỗ trợ tích cực của các lực lượng xã hội;
B/ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018-2019
I.Tình hình cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh:
1.Tình hình trường, lớp:
Toàn trường có 12 lớp, mỗi khối có 3 lớp.
Tổng số học sinh đầu năm học là 437 em, nữ: 196
Chia ra:Khối 6: 128, nữ: 53
Khối 7: 93, nữ: 48
Khối 8: 116, nữ: 56
Khối 9: 100, nữ: 39
Số học sinh cuối năm học là 429 bỏ học trong năm là 4 em, chuyển đi là 5 em, chuyển đến 1 em.
Thực hiện tuyển mới lớp đầu cấp: 111/111, tỉ lệ: 100%.
2. Tình hình CBQL, GV- CNV. Công tác đào tạo và bồi dưỡng
– Tổng số CB-GV-CNV : 26, trong đó:
+ Ban giám hiệu : 2 + Nhân viên : 2
+ Giáo viên: 22 (trong đó có 1 GV TPT Đội, 1 giáo viên thư viện, 21 giáo viên trực tiếp đứng lớp).
– Tổng số giáo viên đạt trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn là 22/22, trong đó trên chuẩn là 16/22, tỉ lệ: 72,7%. Giáo viên, nhân viên có chứng chỉ A,B tin học là: 18, A,B ngoại ngữ là: 8.
II/ Kết quả thực hiện các nhiệm vụ giáo dục:
1/ Công tác chính trị tư tưởng:
– 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không có trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nhà giáo.
– Nội bộ đoàn kết, an tâm công tác.
2/ Công tác chuyên môn:
a/ Kết quả 2 mặt học lực và hạnh kiểm học sinh cuối năm:
– Học lực:
+ Lên lớp thẳng: 414/429 học sinh tỷ lệ 96,0%
+ Tổng số học sinh thi lại: 9
+ Lên lớp sau thi lại là 8/9 nâng tổng số học sinh được lên lớp của năm học 2018-2019 là 422/429 tỷ lệ: 98.4%.
– Hạnh kiểm: từ trung bình trở lên 425/429 tỷ lệ 99.1%.
b/ Kết quả thi tuyển vào lớp 10 THPT:
– Tổng số học sinh lớp 9 đăng kí thi tuyển vào lớp 10: Có 96 học sinh lớp chín TNTHCS, 7 em đi học nghề không đăng kí dự tuyển sinh 10, 89 em đăng kí dự thi dự tuyển sinh vào lớp 10, đậu vào lớp 10: 73/89, tỉ lệ: 82%. Trong đó có 1 học sinh đậu vào trường chuyên Long An, 2 học sinh đỗ lớp chất lượng cao trường TPTH Lê Quí Đôn.
c/ Kết quả tham gia các phong trào thi đua dạy tốt, học tốt:
Giáo viên, học sinh của trường tích cực tham gia phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, tham gia đầy đủ các cuộc thi do ngành phát động. Kết quả đạt được nhiều giải và thứ hạng cao. Có 15 học sinh đạt giải học sinh giỏi văn hóa cấp huyện trong đó có 6 học sinh giỏi cấp tỉnh.
3/ Các phong trào khác của thầy và trò:
Tham gia đầy đủ các phong trào do Ngành, địa phương tổ chức và đạt giải cao:
* Giáo viên:
– Kết quả nghiên cứu khoa học ứng dụng của giáo viên:
Có 15 CB-GV nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng dạy học được công nhận cấp trường, 4 được công nhận cấp huyện.
– Có 15/22 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường tỷ lệ trên 68,2%, 1 giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện, 3 chiến sĩ thi đua.
* Học sinh:
– Hội thi Tiếng hát học đường đạt 4 giải và giải nhì toàn đoàn.
– Tổ chức giải bóng đá học sinh trong trường với 12 đội bóng tham dự.
– Tham gia tốt HKPĐ cấp huyện. Kết quả đạt 7 huy chương các loại.
Trường được công nhận đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc.
4/ Công tác phổ cập giáo dục trong nhà trường và địa phương:
– Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục trong nhà trường, tích cực thực hiện các biện pháp để duy trì sĩ số học sinh. Ngoài việc nâng cao chất lượng giảng dạy, trường còn tổ chức nhiều hoạt động: văn nghệ, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể… để thu hút học sinh đến trường.
– Đơn vị xã được công nhận hoàn thành phổ cập trung học cơ sở.
5/ Công tác đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Trường được Ngành GD đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học khá tốt. Trường có đủ các trang thiết bị, đồ dùng phục vụ dạy học.
Kịp thời sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy học như: hệ thống cấp, thoát nước, điện, bảo trì hệ thống máy móc thiết bị các phòng thiết bị, vi tính, bàn ghế học sinh, bổ sung trang thiết bị thí nghiệm, thực hành, thay mới rèm dãy 12 phòng học, mua mới 10 máy vi tính bổ sung thay thế máy tính phòng Tin hư hỏng, hết hạn sử dụng.
Toàn trường có 12 phòng học, 5 phòng học bộ môn, 1 phòng lab đủ đáp ứng 100% với nhu cầu; thư viện đạt xuất sắc, 6 công trình vệ sinh đáp ứng 100% so với nhu cầu.
6/ Công tác tài chính:
– Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với thầy cô giáo, các em học sinh.
– Đảm bảo thu chi đúng nguyên tắc tài chính.
– Không có tình trang lạm thu trong nhà trường.
– Ngân sách cấp năm 2019
+ Hoạt động thường xuyên:
Lương: 4 187 820 000 đồng
Hoạt động thường xuyên: 216 000 000 đồng
+ Hoạt động không thường xuyên: 170 468 000 đồng.
– Học phí năm học 2018-2019:
+ Tổng thu: 104 076 000 đồng
+ Đã sử dụng: 4 000 000 đồng
+ Tồn: 100 076 000 đồng
– Bảo hiểm y tế: 398/429; tỷ lệ: 92,8 %.
6/ Công tác xã hội hóa giáo dục:
– Ban Đại diện Cha mẹ học sinh nhiệt tình, hỗ trợ nhà trường trong mọi hoạt động, làm tốt vai trò cầu nối giữa gia đình và nhà trường.
– Vận động được nhiều tổ chức từ thiện, mạnh thường quân hỗ trợ kinh phí, giúp đỡ học sinh nghèo, khuyến khích học sinh học giỏi, tổ chức tốt các hoạt động trong phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực” và xây dựng cơ sở vật chất nhà trường. Tổng số tiền và hiện vật qui thành tiền của công tác xã hội hóa đến cuối năm là: 56.000.000 đồng.
7/ Công tác xây dựng trường chuẩn Quốc gia:
Được UBND Tỉnh công nhận lại trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2017-2022 ở thời điểm tháng 12/2017 theo quyết định số 22/ QĐ-UBND ngày 04/01/2018 của UBND tỉnh Long An về việc công nhận trường THCS đạt chuẩn Quốc gia.
8/ Kết quả thi đua:
– Tổng số lao động tiên tiến: 25/26 CB-GV-CNV tỷ lệ 96.2%
– Tổng số chiến sĩ thi đua: 3/25 tỷ lệ 12,0%
– Trường được UBND huyện công nhận tập thể xuất sắc.
– Thư viện: xuất sắc
– Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đạt loại xuất sắc.
– Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc.
– Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh: Xuất sắc.
– Chi bộ: Năm 2018 chi bộ trong sạch vững mạnh
III/ Đánh giá chung:
1/ Mặt mạnh:
– Chất lượng hai mặt giáo dục được giữ vững.
– Tham gia đầy đủ các phong trào do Ngành phát động và đạt kết quả cao.
– Công tác xã hội hóa giáo dục tốt, thu hút được nhiều mạnh thường quân, tổ chức từ thiện đóng góp tiền của, công sức giúp đỡ học sinh nghèo, khuyến khích học sinh giỏi.
2/ Mặt hạn chế:
– Vẫn còn có học sinh ý thức tổ chức kỷ luật kém, lười học, trong năm học phải nhắc nhở thường xuyên.
– Tỉ lệ học sinh yếu kém còn cao 4%.
– Tỷ lệ học sinh bỏ học còn cao 0,9%.
C/ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019-2020:
I/ Đặc điểm tình hình năm học 2019-2020
1 / Tình hình đội ngũ CB-GV-CNV:
– Tổng số CB – GV- CNV: 25, trong đó:
+ Ban giám hiệu : 02
+ Nhân viên: 2
+ Giáo viên: 21 (1 giáo viên thư viện, 1GV TPT Đội, 19 giáo viên trực tiếp đứng lớp). Tỷ lệ giáo viên trên lớp 1.9
– So với cuối năm học 2018-2019, giảm: 4
– Tình hình đội ngũ:
Trường thiếu 1 nhân viên Văn thư, 1 nhân Y tế-thủ quĩ, 1 giáo viên Hóa, 1 giáo viên Tiếng Anh.
Đến tháng 2/2020 một giáo viên Toán nghỉ hưu, tháng 3/2020 một giáo viên Vật lý và một giáo viên Ngữ văn nghỉ hưu.
2/ Tổ chuyên môn:
Với số lượng CB-GV-CNV như trên, trường bố trí 4 tổ chuyên môn và 1 tổ Văn phòng. Cụ thể như sau
– Tổ Toán – Lý: – Tin: 6 thành viên
– Tổ Hóa – Sinh- Công nghệ -Thể dục: 7 thành viên. Trong đó có 1 tăng cường.
– Tổ Ngữ văn – Tiếng Anh-GDCD: 6 thành viên. Trong đó có 1 thỉnh giảng.
– Tổ Sử – Địa- Âm nhạc-Mỹ thuật: 6 thành viên.
– Tổ Văn phòng: 2 thành viên.
3/ Tình hình lớp, học sinh:
– Tổng số học sinh trong diện phải ra lớp đầu năm học là 435.
+ Tổng số học sinh khối 6,7,8 năm học 2018-2019 trong diện phải ra lớp: 328
+ Tuyển sinh lớp 6 năm học 2019-2020: 111; ra lớp tại trường 107, chuyển đi sau trúng tuyển: 4; tỉ lệ 100%;
+ Chuyển đến: 4 (lớp 6: 2; lớp 8: 1, lớp 9: 1)
+ Chuyển đi: 7 (lớp 6: 4, lớp 8: 3)
– Tổng số học sinh ra lớp tại trường là: 433/435 tỷ lệ 99,5%
– Tổng số lớp: 11 lớp gồm 433 học sinh, 213 nữ. Chia ra cụ thể từng khối như sau:
+ Khối 6: 3 lớp : 110/62 nữ học sinh. Trong đó: 1 lưu ban
+ Khối 7: 3 lớp : 125/52 nữ học sinh.Trong đó: 3 lưu ban
+ Khối 8: 3 lớp : 85/44 nữ học sinh.Trong đó: 1 lưu ban
+ Khối 9: 3 lớp : 113/55 nữ học sinh.
4/ Đoàn thể:
Có các tổ chức đoàn thể đang hoạt động trong nhà trường như sau:
– Chi bộ: 11 đảng viên
– Công đoàn cơ sở có 25 công đoàn viên.
– Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh có 433 đội viên.
– Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: có 2 đoàn viên (sinh hoạt ghép với chi đoàn trường tiểu học Bình Thạnh)
– Hội Chữ thập đỏ: 433 hội viên học sinh; 25 hội viên giáo viên-nhân viên.
5/ Về cơ sở vật chất:
Nhìn chung, cơ sở vật chất khá đầy đủ, đáp ứng yêu cầu tối thiểu của các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Tuy nhiên, các phòng chức năng và khu hiệu bộ hết thời gian sử dụng lâu, xuống cấp nặng cần được xây dựng mới thay thế.
II /Nhận định về mặt mạnh, mặt hạn chế, thuận lợi, khó khăn của nhà trường khi bước vào năm học mới:
a/ Mặt mạnh:
1/ Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có kinh nghiệm và năng lực giảng dạy.
2/ Công tác chuyên môn đạt được nhiều thành tích nổi trội.
– Tổ chức tốt việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
– Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào lớp 10 THPT: 82%, cao hơn tỉ lệ bình quân của huyện 10%.
3/ Tham gia đầy đủ các phong trào do Ngành, Hội đồng Đội tổ chức.
4/ Công tác xã hội hóa giáo dục tốt.
b/ / Mặt hạn chế:
1/ Một số học sinh chưa xác định đúng động cơ học tập, ý thức tự giác học tập chưa cao, vẫn còn tình trạng không thuộc bài, không làm bài, làm mất trật tự trong giờ học, ngôn phong, tác phong chưa tốt.
2/ Tỉ lệ học sinh bỏ học còn cao.
3/ Trường còn thiếu nhân viên Văn thư, Y tế- thủ quĩ, thiết bị; chưa có nhân viên thư viện phải phân công giáo viên làm công tác thư viện.
4/ Các phòng khối hành chánh, một số phòng phục vụ dạy học xuống cấp và hết thời hạn sử dụng chưa được xây dựng lại.
c/ Thuận lợi:
1/ Được sự quan tâm sâu sát của Cấp Uỷ, Uỷ ban, của Phòng Giáo dục và đào tạo.
2/ Được sự đồng tình ủng hộ của các lực lượng xã hội, các tổ chức từ thiện, mạnh thường quân, nhân dân địa phương nhất là Ban Đại diện Cha mẹ học sinh.
3/ Tỷ lệ giáo viên trên lớp đủ: 1,9 giáo viên/ lớp (21 giáo viên/11 lớp).
4/ Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đầy đủ, khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, sạch sẽ, đủ điều kiện để tổ chức các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả.
5/ Trường có truyền thống tốt trong tất cả các phong trào thi đua.
d/ Khó khăn:
1/ Một số phụ huynh học sinh bận làm kinh tế gia đình, ít có điều kiện quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con em, cá biệt có gia đình không quan tâm việc học của con em dẫn đến tình trạng một số em sa ngã, không rèn luyện về hạnh kiểm, lười biếng trong học tập.
2/ Khuôn viên nhà trường rộng nhưng thiết kế tổng thể chưa đồng bộ, còn nhiều bất cập khó khăn trong quản lý hoạt động dạy học.
III/ Nhiệm vụ trọng tâm:
1. Tăng cường quán triệt và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
2. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ chủ yếu và các giải pháp cơ bản của ngành bằng những hoạt động thiết thực, hiệu quả, gắn với việc tăng cường nền nếp, kỷ cương và chất lượng, hiệu quả công tác, đổi mới hoạt động giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh trong trường.
3. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông mới (Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2019).
4. Thực hiện tốt các phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá tích cực; đa dạng hóa các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
5. Tập trung xây dựng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên làm công tác Đội, tư vấn tâm lý trong việc quản lí, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.
6. Thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh.
IV/ Nhiệm vụ cụ thể:
1/ Thực hiện Kế hoạch giáo dục:
Nội dung, biện pháp:
1.1/Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh, trong đó tập trung vào các nội dung:
– Tiếp tục tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học, hoạt động giáo dục.
– Xây dựng kế hoạch giáo dục của từng môn học, hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của trường theo hướng sắp xếp lại các tiết học trong sách giáo khoa nhằm tạo thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, thực hành pháp luật.
Kế hoạch giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục của tổ chuyên môn phải được hiệu trưởng phê duyệt và là căn cứ để kiểm tra, giám sát, nhận xét, góp ý trong quá trình thực hiện.
– Quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT và công văn Công văn số 2115/SGDĐT-GDTrH ngày 07/10/2015 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn tạm thời đánh giá, xếp loại giờ dạy của giáo viên trung học, trong tổ chức sinh hoạt chuyên môn dựa trên “nghiên cứu bài học” và đánh giá giờ dạy của giáo viên.
– Điểm số và số cột điểm tối thiểu thực hiện theo văn bản 404/SGDĐT-GDTrH ngày 13/3/2012 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện quy chế chuyên môn cấp trung học.
– Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục địa phương các môn học Ngữ văn, Lịch sử, Đại lý theo tài liệu do Sở GD&ĐT biên soạn.
– Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục địa phương các môn học Ngữ văn, Lịch sử, Đại lý theo tài liệu do Sở GD&ĐT biên soạn.
– Thực hiện thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường đúng qui định, tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
1.2/ Tổ chức dạy học 2 buổi/ngày:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt dạy 2 buổi/ngày cho học sinh toàn trường với thời lượng 9 buổi/tuần, gồm: 2 buổi phụ đạo theo đối tượng học sinh khá giỏi, trung bình, yếu phụ đạo 6 tiết gồm: khối 8,9 các môn Toán (2 tiết), Lí, Hóa, Văn, Tiếng Anh (1 tiết); khối 6,7 gồm các môn Ngữ Văn, Toán (2 tiết), Tin học, Tiếng Anh (1 tiết); 1 buổi bồi dưỡng học sinh giỏi 2 tiết, dạy môn học tự chọn Tin học. Kinh phí thực hiện theo qui định của UBND tỉnh. Giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy nhằm củng cố kiến thức chuẩn cho học sinh yếu và nâng cao cho học sinh khá giỏi.
1.3/ Tăng cường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém; giảm tỉ lệ học sinh bỏ học.
– Xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa, TDTT, văn nghệ…
– Nắm chắc tình hình học sinh, tìm hiểu nguy cơ học sinh bỏ học để có biện pháp ngăn chặn kịp thời. Kịp thời thông báo kết quả học sinh, rèn luyện của học sinh cho gia đình.
– Phụ đạo cho học sinh yếu, có biện pháp tích cực nhầm nâng cao chất lượng học sinh, chống điểm liệt, nhất là trong các bài kiểm tra, thi đề của Sở, Phòng ra.
– Giáo viên chú trọng hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo.
– Phân công giáo viên hướng dẫn và tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học, Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng.
Biện pháp:
Phụ đạo học sinh yếu, kém, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, nâng cao hiệu quả đào tạo:
– Căn cứ vào kết quả khảo sát đầu năm học và kết quả học tập của học sinh, nhà trường tổ chức các lớp phụ đạo học sinh yếu, kém theo từng môn học. Tổ chuyên môn soạn tài liệu phù hợp, giúp các em nắm lại kiến thức cơ bản của bộ môn, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng cuối năm, học sinh không đủ điều kiện tốt nghiệp THCS do học lực yếu, kém.
– Quản lý tốt các lớp trái buổi không có học sinh trốn học, vắng không phép.
– Giáo viên chủ nhiệm thông báo kết quả học tập của học sinh yếu, kém cho phụ huynh nắm rõ thường xuyên. Giáo viên chủ nhiệm kịp thời thông báo đến phụ huynh tình hình học sinh vắng mặt trong các hoạt động giáo dục hoặc có những biểu hiện tiêu cực khác nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh bỏ học.
– Làm tốt công tác phối kết hợp tốt 3 môi trường giáo dục: Gia đình- nhà trường- xã hội để duy trì sĩ số học sinh, tăng hiệu quả đào tạo.
Nâng cao chất lượng học tập học sinh:
– Giáo viên bộ môn tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh kĩ năng tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo; bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ; xây dựng hệ thống câu hỏi hợp lí, phù hợp với các đối tượng, giúp học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, khắc phục việc ghi nhớ máy móc. Quản lý tốt tiết dạy trên lớp, đổi mới phương pháp dạy học, thu hút học sinh học tập có hiệu quả.
– Tổ chuyên môn tăng cường sinh hoạt thêm các chuyên đề: phương pháp giảng dạy nhằm thu hút học sinh; phương pháp giảng dạy học sinh yếu, kém; cách liên hệ thực tế vào bài giảng nhằm giáo dục kỹ năng sống, trao đổi các sáng kiến kinh nghiệm….
– Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tăng cường công tác quản lý, xử lý học sinh vi phạm nội qui, kiên quyết đưa học sinh vào nền nếp học tập .
– Giáo viên chủ nhiệm tăng cường thời gian quan sát, giúp đỡ học sinh, phối hợp cùng tổng phụ trách trong công tác quản lý, xử lý học sinh vi phạm.
Chỉ tiêu:
– Tỉ lệ học sinh bỏ học dưới 1%.
– Tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng từ 96% trở lên. Lên lớp sau thi lại trên 98%.
– 100% học sinh lớp 9 đủ điều kiện xét công nhận tốt nghiệp THCS và xét đổ tốt nghiệp THCS trên 99%.
– Thi tuyển vào lớp 10 THPT trên tỷ lệ bình quân của huyện.
– Tham gia đầy đủ các phong trào học sinh giỏi do Ngành Giáo dục tổ chức. Đặc biệt có học sinh tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật.
1.4/Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ:
Thực hiện dạy Tiếng Anh cho học sinh lớp sáu theo chương trình 10 năm.
Rà soát học sinh các lớp học yếu môn Tiếng Anh, giáo viên tiếng Anh có biện pháp phụ đạo, bồi dưỡng học sinh trong năm học.
Giáo viên tiếng Anh tự học tập nâng cao trình độ, sử dụng có hiệu quả phần mềm tự học tiếng Anh, bảng tương tác; thường xuyên sử dụng phòng Lab, bảng tương tác.
Thực hiện đánh giá việc kiểm tra, đánh giá theo Công văn số 5333/BGDĐT-GDTrH ngày 29/9/2014 và Công văn số 3333/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2016 của Bộ GDĐT về việc sử dụng định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Anh dành cho học sinh phổ thông.
1.5/ Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh:
Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục hướng nghiệp trong trường; phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; huy động nguồn lực xã hội tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau tốt nghiệp.
Phối hợp với các trường nghề trên địa bàn tỉnh tư vấn hướng nghiệp cho học sinh và cha mẹ các em.
Thực hiện tốt phân phối chương trình giáo dục hướng nghiệp và tư vấn cho học sinh, đảm bảo 100% học sinh lớp 9 đều được sinh hoạt hướng nghiệp.
Giáo viên thực hiện tốt việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp, môi trường, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả …vào nội dung bài dạy sao cho phù hợp với nội dung và thời lượng tiết dạy.
1.6/ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động:
* Cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
– Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ chí Minh” trong giáo viên và học sinh thông qua các hoạt động giáo dục ngoại khóa như:
+ Thi tìm hiểu, kể chuyện về cuộc đời, tư tưởng, đạo đức của Bác Hồ;
+ Tổ chức các hành động thiết thực làm theo lời Bác dạy như: tiết kiệm, tự học, trồng và chăm sóc cây, nắm vững kiến thức lịch sử…;
+ Dạy lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh vào các môn học: Giáo dục công dân, Lịch sử, Ngữ văn, các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt dưới cờ…
– Mỗi cán bộ, giáo viên, công nhân viên xây dựng chương trình hành động học tập theo tấm gương đạo đức của Bác.
* Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”:
– Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong đội ngũ giáo viên nhằm khơi dậy tinh thần trách nhiệm của người Thầy.
– Tổ chức các hoạt động để giới thiệu tấm gương điển hình thầy giáo, cô giáo nổi bật với phẩm chất đạo đức tốt; tinh thần trách nhiệm cao; hết lòng, hết sức vì học sinh thân yêu; tận tụy với nghề nghiệp; kiên nhẫn tự học và sáng tạo trong hoạt động giảng dạy được học sinh tôn vinh.
*Thực hiện đưa nội dung phòng chống tham nhũng vào giảng dạy; tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, AIDS, ma túy, mai dâm; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông, giáo dục quốc phòng an ninh… theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
1.7/ Tổ chức tốt hoạt động “Tuần sinh hoạt tập thể”: quan tâm đối với các lớp đầu cấp nhằm giúp học sinh làm quen với điều kiện học tập, sinh hoạt và tiếp cận phương pháp dạy học và giáo dục trong nhà trường. Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của Ngày khai giảng, Lễ tri ân, Lễ chào cờ Tổ quốc; hướng dẫn học sinh hát Quốc ca đúng nhạc và lời để hát tại các buổi Lễ chào cờ đầu tuần theo đúng nghi thức, thể hiện nhiệt huyết, lòng tự hào dân tộc của tuổi trẻ Việt Nam.
Hướng dẫn học sinh ôn luyện bài thể dục buổi sáng, bài thể dục giữa giờ và bài thể dục chống mệt mỏi theo quy định. Duy trì nền nếp thực hiện các bài thể dục nói trên vận dụng vào tập luyện thường xuyên trong suốt năm học.
1.8/ Giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống:
Chuyển mạnh việc tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa sang hướng hoạt động trải nghiệm sáng tạo; tăng cường quản lý công tác giáo dục kỹ năng sống. Khuyến khích tổ chức, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, trải nghiệm sáng tạo,… phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và nội dung học tập của học sinh trên cơ sở tự nguyện của cha mẹ học sinh và học sinh, phát huy sự chủ động và sáng tạo của các địa phương, đơn vị.
– Chú ý tuyên truyền biện pháp phòng chống tai nạn đuối nước cho học sinh. Vận động gia đình học sinh cho các em học bơi.
– Tích cực giáo dục truyền thống, rèn luyện kỹ năng sống, giá trị sống cho học sinh thông qua các hoạt động như:
+ Mời chuyên gia nói chuyện chuyên đề về sức khỏe học đường đặc biệt là sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh nữ.
+ Lập tổ Tư vấn tâm lý học đường kịp thời giúp đỡ khi học sinh có nhu cầu tư vấn.
– Tổ chức Lễ Tri ân và trưởng thành đối với lớp 9 vào cuối năm học.
– Tổ chức quán triệt trong toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh Luật An toàn giao thông đường bộ, đường thủy, đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp điện. Xử lý nghiêm khắc những trường hợp giáo viên, học sinh vi phạm luật giao thông.
– Giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác phối kết hợp với phụ huynh học sinh; thông tin kịp thời những biểu hiện lệch lạc về hạnh kiểm của học sinh cho phụ huynh nắm rõ; gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình, tâm tư nguyện vọng của học sinh để có biện pháp giáo dục phù hợp; động viên khen thưởng những học sinh tiến bộ đồng thời cũng phê bình, khiển trách những học sinh chưa ngoan, ý thức tổ chức kỷ luật kém.
– Giáo viên bộ môn, cùng với nhiệm vụ giảng dạy phải thực hiện công tác giáo dục học sinh, kịp thời uốn nắn, điều chỉnh những hành vi tiêu cực của học sinh trong giờ dạy.
– Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức các chuyên đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa hoặc lồng ghép trong tiết sinh hoạt dưới cờ, phát thanh măng non.
– Giáo viên chủ nhiệm thực hiện mô hình lập “Sổ tay rèn luyện đạo đức học sinh” với học sinh chưa ngoan; Đội lập “Hộp thư vì tương lai bè bạn”…để lắng nghe tiếng nói đội viên. Kiên quyết xử lý kỷ luật những học sinh ý thức tổ chức kỷ luật kém, thường xuyên vi phạm nội qui trường, lớp để giáo dục, răn đe những học sinh khác.
– Tiếp tục thực hiện chương trình giáo dục địa phương vào các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý theo tài liệu do Sở GD&ĐT biên soạn. Nội dung này được đưa vào nội dung kiểm tra đánh giá, kết quả học tập của học sinh trong các bài kiểm tra.
+ Tích hợp nội dung bảo vệ môi trường vào các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Sinh học, GDCD, Công nghệ.
+ Tích hợp giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào 5 môn: Giáo dục ngoài giờ lên lớp, Vật lý, Sinh học, Công nghệ, Địa lý.
+ Tích hợp giáo dục hướng nghiệp vào 3 môn: Vật lý, Hóa học, Sinh học.
+ Tích hợp tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Tích hợp giáo dục kỹ năng sống qua các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Chỉ tiêu:
– 99% học sinh có hạnh kiểm từ trung bình trở lên, trong đó 70% học sinh có hạnh kiểm từ khá đến tốt.
-100% giáo viên tích hợp giáo dục phù hợp.
1.9/ Chú trọng xây dựng môi trường văn hóa trong các nhà trường:
– Xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa trong nhà trường, bài trừ các hành vi đối xử không thân thiện, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả; triệt để chống các hành vi xúc phạm đến nhân phẩm và thân thể học sinh.
– Tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, trò chơi dân gian, các sinh hoạt tập thể lành mạnh thu hút học sinh tham gia.
– Tiếp tục thực hiện Chỉ thị của UBND tỉnh về tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, lòng yêu nước, tự hào dân tộc, lịch sử, truyền thống văn hóa dân tộc cho học sinh.
1.10/ Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác Đội. Mỗi giáo viên chủ nhiệm đồng thời là phụ trách chi, có phối hợp với tổng phụ trách Đội tổ chức phong trào thi đua gắn với duy trì thực hiện nền nếp, kỷ cương trường học.
Phấn đấu huy động các nguồn lực, làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài. Quan tâm đến các đối tượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn, trợ cấp học bổng, tạo điều kiện cho học sinh được cắp sách đến trường. Khen thưởng, khuyến khích học sinh giỏi, học sinh có hướng phấn đấu vươn lên trong học tập.
Vận động học sinh tham gia bảo hiểm y tế và tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh.
Tổ chức lễ Tri ân và trưởng thành cho học sinh lớp 9 vào cuối năm học.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan, du lịch cho giáo viên, học sinh.
Chỉ tiêu:
– Không có học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội, qui tắc an toàn giao thông.
– Vận động trên 97% học sinh tham gia bảo hiểm y tế.
– Tổ chức cho học sinh thi làm đèn trung thu 1 lần, báo tường 1 lần.
– Tổ chức học sinh tham gia đầy đủ các phong trào do Ngành tổ chức.
– Tổ chức 1 lần tham quan di tích lịch sử, danh thắng.
– Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được xếp loại xuất sắc.
2/ Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá:
2.1/ Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học
– Xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thông qua việc thiết kế tiến trình dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học. Triển khai có hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh và Cuộc thi khoa học kĩ thuật năm học 2019.
– Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
2.2/ Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá
– Thực hiện đánh giá xếp loại học sinh trung học theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.
– Chỉ đạo và tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá học sinh; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của học sinh.
– Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh: đánh giá qua các hoạt động trên lớp; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành.
– Thực hiện nghiêm túc việc xây dựng đề kiểm tra 1 tiết, cuối học kì, cuối năm học theo ma trận và viết câu hỏi phục vụ ma trận đề. Đề kiểm tra bao gồm các câu hỏi, bài tập (tự luận hoặc trắc nghiệm) theo 4 mức độ yêu cầu:
+ Nhận biết (nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học);
+ Thông hiểu (diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập);
+ Vận dụng (kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành công tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học);
+ Vận dụng cao (vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống).
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh, giáo xác định tỉ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh và tăng dần tỉ lệ các câu hỏi, bài tập ở mức độ yêu cầu vận dụng, vận dụng cao.
– Kết hợp một cách hợp lí giữa hình thức tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lí thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương, đất nước đối với các môn khoa học xã hội để học sinh được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
– Tăng cường tổ chức hoạt động đề xuất và lựa chọn, hoàn thiện các câu hỏi, bài tập kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực để bổ sung cho thư viện câu hỏi của nhà trường; xây dựng nguồn học liệu mở (thư viện học liệu) về câu hỏi, bài tập, kế hoạch bài học, tài liệu tham khảo có chất lượng trên trang mạng “Trường học kết nối”. Cán bộ, giáo viên và học sinh tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn trên trang mạng “Trường học kết nối” về đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Chỉ tiêu: 100% giáo viên đổi mới phương pháp, đổi mới kiểm tra đánh giá.
3/ Phát triển đội ngũ:
a/ Tổ chức thực hiện tốt Quy định đạo đức nhà giáo.
100% cán bộ- giáo viên- CNV thực hiện đúng Chủ trương, Chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, không có giáo viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nhà giáo.
b/ Tổ chức học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên:
– Quan tâm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ quản lý, giáo viên theo hướng chuẩn nghề nghiệp giáo viên, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
– Tổ bộ môn đổi mới cách sinh hoạt theo hướng tập trung giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; kỹ năng công tác chủ nhiệm lớp.
– Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đi học nâng cao trình độ.
– Tạo điều kiện cho giáo viên được học tập, truy cập những thông tin trên mạng internet.
c/ Tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn.
Nội dung, biện pháp:
– Phát huy vai trò của Tổ trưởng chuyên môn trong công tác quản lý sinh hoạt chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà trường, đảm bảo mỗi môn học đều tổ chức hội thảo để trao đổi chuyên môn, kinh nghiệm đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT,…
– Tổ chuyên môn hoạt động theo Điều lệ trường trung học, mỗi tháng sinh hoạt 2 lần.
– Đổi mới nội dung trong sinh hoạt tổ chuyên môn: thực hiện sinh hoạt chuyên môn trên trường học kết nối; mỗi lần sinh hoạt tổ chuyên môn, tổ trưởng đưa ra đề tài và giải quyết ít nhất 1 vấn đề về chuyên môn như:
+ Nội dung khó trong chương trình, rà soát nội dung ở các môn vật lý, hóa học, sinh học…. tìm ra kiến thức liên môn, hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn trong giải bài tập.
+ Dạy chuẩn kiến thức, kỹ năng.
+ Thành lập ma trận đề kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ.
+ Đổi mới phương pháp dạy học bằng phương pháp vẽ sơ dồ tư duy.
+ Tổng kết chương, giúp học sinh ghi nhớ, khắc sâu những kiến thức cơ bản trong chương.
+ Khai thác công nghệ thông tin: sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong soạn giảng.
+ Đánh giá bộ môn, đề xuất biện pháp cải tiến phương pháp dạy học.
Chỉ tiêu:
– Không có giáo viên yếu kém về năng lực giảng dạy.
– Mỗi giáo viên dự giờ ít nhất 18 tiết/ năm học.
– Mỗi tổ chuyên môn phải tổ chức sinh hoạt chuyên môn trên trường trực tuyến 1 lần/học kì; mỗi giáo viên phải tham gia sinh hoạt chuyên môn trên trường trực tuyến.
– 100% giáo viên đạt chuẩn theo đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên.
– Thực hiện 8 đồ dùng dạy học có chất lượng (mỗi tổ 2 đồ dùng).
– Tổ chức Hội giảng: Mỗi tổ chịu trách nhiệm tổ chức 1 lần/năm
– Có phong trào học sinh giỏi đều ở các môn.
– Tham gia các cuộc thi khác theo sự phân công của nhà trường.
d/ Thực hiện đúng qui định về dạy thêm, học thêm:
– Triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác dạy thêm, học thêm:
– Vận động, nhắc nhở đội ngũ giáo viên không dạy thêm sai qui định, mỗi giáo viên lập bản cam kết không vi phạm qui định về dạy thêm.
4/ Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, xây dựng trường chuẩn Quốc gia:
a/ Tu sửa, bổ sung cơ sở vật chất:
Trong năm thực hiện đầu tư kinh phí để làm tiếp một số công trình sau:
– Sửa chữa, nâng cấp dãy phòng hành chính.
– Bổ sung trang thiết bị các phòng thực hành, chức năng.
– Chăm sóc tốt hệ thống cây xanh, vườn hoa.
– Chỉnh trang hệ thống lối đi, dậm vá sân trường.
b/ Phát triển công tác thư viện, thiết bị nhằm phục vụ tốt công tác giảng dạy.
*/ Thư viện:
– Tổ chức nhiều hình thức thu hút GV, HS đến thư viện học tập, tìm hiểu như: Trưng bày sách, tuyên truyền giới thiệu sách, thi tìm hiểu sách, thi kể chuyện theo sách, thi sáng tác văn thơ…
– Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện tủ sách pháp luật, tủ sách giáo khoa dùng chung trong nhà trường, bổ sung sách tham khảo.
– Trang bị đầy đủ các loại sách báo theo qui định và bảo quản tốt cơ sở vật chất của thư viện. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thư viện. Sử dụng triệt để phần mềm quản lý thư viện, cập nhật 100% kho sách.
– Bảo trì các máy tính phục vụ hoạt động thư viện điện tử.
– Xã hội hoá công tác thư viện trường học. Vận động các nguồn tài trợ, ủng hộ kinh phí bổ sung sách theo tiêu chuẩn thư viện xuất sắc.
+ Vận động học sinh tặng sách năm học trước để xây dựng tủ sách giáo khoa dùng chung.
Chỉ tiêu:
– Duy trì đạt thư viện xuất sắc.
– Tổ chức giới thiệu sách cho học sinh, giáo viên: 1 lần/ tháng.
– Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, giới thiệu sách: 1 lần/năm.
– Vận động ủng hộ quỹ và sách cho thư viện:
– Học sinh: vận động tự giác đóng góp theo đơn vị lớp.
– Giáo viên: 100% tham gia tự nguyện ủng hộ.
*/ Thiết bị :
– Giáo viên thiết bị có trách nhiệm quản lý tốt tài sản được giao và chuẩn bị các thiết bị dạy học có trong phòng thiết bị theo lịch giảng dạy của giáo viên bộ môn.
– Hàng tháng tổng kết nhắc nhở việc sử dụng các thiết bị dạy học của giáo viên bộ môn. Thông qua đề nghị của giáo viên bộ môn, xây dựng kế hoạch mua sắm đồ dùng dạy học.
– Vận động giáo viên, học sinh tự làm đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy.
Chỉ tiêu:
– Có thiết bị dạy học tự làm tham gia dự thi cấp huyện đạt giải.
– Khuyến khích mỗi giáo viên tự làm ít nhất 1 đồ dùng dạy học phục vụ tiết dạy.
– Tiếp tục phấn đấu, giữ vững các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn Quốc gia. Tự đánh giá các tiêu chí theo Thông tư 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018.
– Tổ chuyên môn tiếp tục duy trì và phát huy các chuẩn đã đạt được nhất là thực hiện tốt các loại hồ sơ sổ sách, nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn.
5/ Duy trì, nâng cao kết quả phổ cập giáo dục:
Nội dung:
– Tích cực quản lý dạy và học trong nhà trường để chống lưu ban, bỏ học xem đây là yếu tố quyết thực hiện công tác phổ cập THCS.
– Làm tốt công tác huy động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số học sinh. Giáo viên bộ môn tích cực đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng giáo dục.
– Tiến hành nắm chắc tình hình học sinh, cập nhật chính xác hồ sơ phổ cập.
– Chú trọng công tác tư vấn phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, nâng cáo tỉ lệ học sinh học nghề ở các trường trung cập.
Chỉ tiêu:
– Giữ vững các tiêu chuẩn công nhận phổ cập THCS, tiêu chuẩn 2b nâng lên hằng năm.
– Tổ chức tư vấn nghề cho phụ huynh học sinh lớp chín vào cuối năm học.
6/ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học:
Nội dung, biện pháp:
– Ban giám hiệu, giáo viên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, dạy và học. Mỗi giáo viên đều phải biết sử dụng phần mềm ứng dụng để dạy trên lớp, soạn giáo án, quản lý học sinh, điểm số, báo cáo…
– Duy trì thực hiện sổ điểm điện tử.
– Mỗi giáo viên đều biết sử dụng hộp thư điện tử để truy cập thông tin trên mạng Internet, trên trường trực truyến và VNPT School và nhận thông tin từ nhà trường. Ban giám hiệu tăng cường sử dụng hộp thư điện tử để trao đổi thông tin cùng giáo viên. Mỗi ngày giáo viên-nhân viên mở hộp thư vào giờ thích hợp.
– Học sinh biết cách khai thác thông tin trên mạng Internet để học tập. Hướng dẫn cho phụ huynh biết xem thông tin, kết quả học tập của con em trên mạng Internet.
– Xây dựng trang thông tin điện tử của trường tại địa chỉ http://thcsbinhcang.pgdthuthua.edu.vn phong phú về nội dung, kịp thời đưa các tin bài về các hoạt động của trường lên trang website
Chỉ tiêu:
+100% giáo viên có địa chỉ email và tài khoản trường trực tuyến, biết sử dụng địa chỉ email, tài khoản trường trực tuyến để ứng dụng công nghệ thông tin, sưu tập tài liệu phục vụ giảng dạy.
+ 100% giáo viên có chứng chỉ A tin học (áp dụng với giáo viên nữ tuổi từ 52, nam tuổi từ 57 trở xuống)
7/ Công tác kiểm tra:
7.1/Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, kiểm soát chất lượng dạy và học:
– Công khai Kế hoạch kiểm tra nội bộ cho giáo viên từ đầu năm học.
– P Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn tổ chức kiểm tra việc cập nhật sổ đầu bài, sổ điểm, giáo án của giáo viên, vở ghi bài của học sinh theo kế hoạch. Kiểm tra kết quả học tập của học sinh, thông qua việc cập nhật điểm số của giáo viên trên mạng Internet.
– Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, kiểm tra việc tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ và bài kiểm tra học kỳ. Các bài kiểm tra được học sinh lưu giữ cẩn thận trong phong bì đựng bài kiểm tra.
7.2/ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nền nếp học tập của học sinh:
– Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên rà soát, kiểm tra kết quả học tập của học sinh, lắng nghe tâm tư nguyện vọng của học sinh để kịp thời báo cáo và đề xuất với Ban giám hiệu những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh, thông báo về gia đình những trường hợp học sinh học quá yếu và đề xuất biện pháp giúp đỡ.
– Vận động phụ huynh tham gia dịch vụ nhắn tin của VNPT viễn thông Long An để nhận được kết quả học tập, ngày nghỉ của học sinh; hướng dẫn phụ huynh biết truy cập thông tin trên mạng Internet để xem điểm số con em.
+ Kịp thời thông báo về phụ huynh các trường hợp học sinh vắng không phép hoặc vi phạm Nội qui.
+ Kiểm tra, xử lý những trường hợp vi phạm nội qui học sinh.
– Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức tốt hoạt động của Đội Sao đỏ tăng cường kiểm tra nền nếp học sinh, đánh giá thi đua chính xác, phát huy hiệu quả công tác thi đua.
*/ Chỉ tiêu:
– 100% giáo viên thực hiện tốt qui chế chuyên môn.
– 100% giáo viên, học sinh được kiểm tra.
– 100% giáo viên không vi phạm qui định về dạy thêm.
8/ Công tác thi đua khen thưởng:
– Có thang điểm thi đua cụ thể cho CB-GV-CNV và học sinh. Thang điểm thi đua được được đưa ra tập thể bàn bạc, thảo luận thống nhất ngay đầu năm học.
– Tổ chức khen thưởng giáo viên, học sinh theo qui chế chi tiêu nội bộ.
9/ Công tác thực hiện chi cho sự nghiệp GD trong đơn vị :
– Hoàn chỉnh qui chế chi tiêu nội bộ năm 2019.
– Thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu, không lãng phí nhưng vẫn đảm bảo hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả. Nội dung chi phải đáp ứng nhu cầu bức thiết của cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
– Chi tiêu đúng nguyên tắc tài chính qui định.
– Công khai đúng qui định công tác thu, chi.
4/ Chỉ tiêu phấn đấu:
a/ Tập thể:
– Trường: Tập thể lao động xuất sắc.
– Chi bộ: Trong sạch vững mạnh.
– Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc.
– Đội Thiếu niên TPHCM: Vững mạnh xuất sắc.
– Thư viện: Xuất sắc.
– Trường học thân thiện, học sinh tích cực: đạt xuất sắc.
– Giữ vững các tiêu chuẩn trường đạt chuẩn Quốc gia.
b/ Cá nhân:
– 100 % CB-GV-CNV hoàn thành nhiệm vụ được giao trong đó có 90 % CB-GV-NV đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
– Chiến sĩ thi đua: 3 chiến sĩ thi đua cơ sở.
– Giáo viên dạy giỏi: cấp cơ sở 14 giáo viên, cấp huyện: 4.
– Giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường: 4
V. Tổ chức theo dõi, thực hiện kế hoạch:
1. Phổ biến kế hoạch năm học:
Đầu năm học Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch năm học, thông qua Hội nghị liên tịch để lấy ý kiến tham khảo, sau khi chỉnh sửa tiếp tục lấy ý kiến tại Hội nghị công chức, viên chức. Trên cơ sở ý kiến đóng góp của tập thể Hiệu trưởng hoàn chỉnh kế hoạch, ban hành và phổ biến rộng rãi đến cán bộ, giáo viên, học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh; báo cáo Đảng Ủy, UBND xã để nắm rõ nhiệm vụ trọng tâm năm học của nhà trường.
2. Tổ chức thực hiện:
– Các đoàn thể, bộ phận, các tổ trên cơ sở kế hoạch chung của trường để cụ thể hóa vào việc xây dựng Kế hoạch năm học và phổ biến đến các thành viên.
– Tất cả CB, GV, NV bám sát vào kế hoạch của tổ để xây dựng kế hoạch cá nhân cho năm học.
– Trong quá trình thực hiện, cần bổ sung kịp thời những công việc phát sinh theo tình hình thực tế.
– Cuối học kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện để rút kinh nghiệm; phát huy những mặt ưu điểm và đề ra biện pháp khắc phục những điểm chưa làm được, những điểm còn tồn tại.
D.KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NĂM HỌC 2020-2021
1/ Căn cứ xây dựng kế hoạch :
– Căn cứ nội dung các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia GD&ĐT theo quyết định số 2331/QĐ-TTCP ngày 20/12/2010.
– Căn cứ huy hoạch phát triển nguồn nhân lực huyện Thủ Thừa đến năm 2015-2020.
– Các đề án chương trình thuộc lĩnh vực ngành Giáo dục như:
+ Đề án hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất trường học đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2015-2020.
+ Đề án dạy và học ngoại ngữ trong trường phổ thông giai đoạn 2011-2020.
– Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Bình Thạnh nhiệm kỳ 2015-2020
– Căn cứ Nghị quyết Đại hội chi bộ trường nhiệm kỳ 2017-2020.
2/ Nội dung kế hoạch tổng quát:
– Tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh học lực yếu, kém, lưu ban, bỏ học.
– Làm tốt công tác giáo dục đạo đức học sinh thông qua các hoạt động giáo dục truyền thống quê hương đất nước, truyền thống nhà trường.
– Xây dựng cảnh quan nhà trường theo 11 tiêu chí xanh – sạch – đẹp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Tiếp tục tham mưu bổ sung, hoàn thiện cơ sở vật chất nhà trường, kiểm tra, cải tiến chất lượng, nâng cao tỉ lệ các chỉ số, tiêu chí theo qui định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia theo Thông tư số 18/2018/TT- BGDĐT ngày 22/08/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Duy trì và phát huy các tiêu chuẩn hoàn thành phổ cập trung học cơ sở, phổ cập trung học phổ thông.
3/ Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể :
– Nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành các các chỉ số, tiêu chí theo qui định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia
4/ Một số biện pháp giải pháp:
– Làm tốt công tác tư tưởng chính trị trong đội ngũ, xây dựng tốt khối đoàn kết nội bộ.
– Làm tốt công tác tham mưu với cấp trên bổ sung cơ sở vật chất trường học: Thanh lý các dãy nhà hết hạn sử dụng, đưa vào lộ trình xây dựng lại các phòng không còn sử dụng được.
– Tiếp tục thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua của Ngành nhất là cuộc vận động: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo”; “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”; Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
– Tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục học sinh:
+ Tổ chức các lớp nâng cao bồi dưỡng học sinh giỏi từ lớp 6 đến lớp 9.
+ Tổ chức phụ đạo học sinh yếu, kém từ đầu năm học.
– Tổ chức các hoạt động tập thể: văn nghệ, thể dục thể thao … để thu hút học sinh đến trường
E. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
1/ Phòng GD&ĐT tiếp tục đầu tư kinh phí để trường hoàn thiện hơn cơ sở vật chất của trường chuẩn: đưa vào kế hoạch xây dựng lại khối phòng hành chánh, phòng Lý-Công nghệ, phòng Âm nhạc, phòng Mỹ thuật.
2/ Bổ sung nhân viên văn thư, y tế-thủ quĩ, thiết bị.
Trên đây là những kế hoạch và chỉ tiêu mà Trường THCS Bình Cang phấn đấu hoàn thành trong năm học 2019-2020. Trong quá trình thực hiện, nếu có thiếu sót sẽ điều chỉnh, bổ sung kế hoạch./.
Nơi nhận:
– Phòng GDĐT (Báo cáo);
– Các tổ, đoàn thể;
– Lưu. HIỆU TRƯỞNG
NGUYỄN VĂN ĐÊ
KẾ HOẠCH THỜI GIAN
Các hoạt năm học 2019-2020
(Kèm Kế hoạch năm học số: /KH-THCS.BC, ngày tháng 10 năm 2019)
THÁNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỜI GIAN
8/2019 1. Tựu trường lớp 9.
2. Bắt đầu thực hiện chương trình tuần 1 lớp 9
3. Tựu trường lớp 6, 7, 8.
4. Bắt đầu thực hiện chương trình tuần 1 lớp 6, 7, 8. – Ngày 08/8/2019
– Ngày 12/8/2019
– Ngày 12/8/2019
– Ngày 19/8/2019
9/2019 1. Đang cai tổ chức Sinh hoạt chuyên môn môn GDCD.
2. Hoàn thành kế hoạch hoạt động chuyên môn năm học 2019-2020.
3. Thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học (Cấp trường)
4. Thi học sinh giỏi văn hóa lớp 9 (Cấp trường).
5. Hội thi ATGT (Cấp trường).
6. Trường tự kiểm tra hồ sơ lớp 9 (lần 1) – Ngày 30/9/2019
– nộp Phòng ngày 30/9/2019
– Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
10/2019 1. Sinh hoạt chuyên môn môn Tiếng Anh (THCS Mỹ An).
2. Sinh hoạt chuyên môn môn Vật lý (THCS Mỹ Lạc).
3. Hội thi ATGT (Cấp huyện).
4. Hội thi ATGT (Cấp tỉnh).
5. Thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học (Cấp huyện)
6. Thi tin học trẻ (Cấp trường)
7. Thi thực hành Lý-Hóa-Sinh (Cấp trường). – Ngày 18/10/2019
– Ngày 22/10/2019
– Đầu tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
11/2019 1.Sinh hoạt chuyên môn môn Hóa học (THCS Mỹ An)
2.Sinh hoạt chuyên môn môn Sinh học (THCS Nhị Thành)
3. Thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học (Cấp tỉnh)
4. Thi Giáo viên dạy Giỏi (Cấp trường) – Ngày 13/11/2019
– Ngày 28/11/2019
– Trong tháng
– Trong tháng
12/2019 1. Kiểm tra học kỳ I lớp 9.
2. Kiểm tra học kỳ I lớp 6, 7, 8.
3. Nghỉ giữa 2 học kỳ THCS. – Ngày 16-21/12/2019
– Ngày 23-28/12/2019
– Ngày 30/12/2019
01/2020 1. Sinh hoạt chuyên môn môn Lịch sử (TH&THCS Tân Thành)
2. Thi tin học trẻ (Cấp huyện)
3. Hội thi thiết kế giáo án tương tác bằng phần mềm ActivInspire (Cấp trường).
4. Nghỉ tết âm lịch. – Ngày 14/01/2020
– Trong tháng
– Trong tháng
– Ngày 20-29/01/2020
02/2020 1. Sinh hoạt chuyên môn môn Địa lý (THCS Long Thạnh) .
2. Sinh hoạt chuyên môn môn Ngữ văn (THCS Bình An) .
3. Hội thi thiết kế giáo án điện tử E-Leaning (Cấp trường) .
4. Thi Giáo viên Giỏi (Cấp huyện) Phần lý thuyết
5. Các trường tự kiểm tra hồ sơ lớp 9 (lần 2).
6. Thi thực hành Lý-Hóa-Sinh (Cấp huyện). – Ngày 20/02/2020
– Ngày 26/02/2020
– Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
3/2020 1. Sinh hoạt chuyên môn môn Toán (THCS Thị trấn).
2. Sinh hoạt chuyên môn môn Công nghệ (THCS Mỹ Thạnh).
3. Thi Giáo viên dạy Giỏi (Cấp huyện) Phần lý thuyết, thực hành
4. Hội thi thiết kế giáo án điện tử E-Learning (Cấp huyện) .
5. Hội thi thiết kế giáo án tương tác bằng phần mềm ActivInspire (Cấp huyện).
6. Thi tin học trẻ (Cấp tỉnh)
7. Khảo sát tình hình đăng ký tuyển sinh lớp 10 năm học 2020-2021 (Các trường).
8. Xây dựng phương án Tuyển sinh lớp 10 năm học 2020-2021
9. Thi thực hành Lý-Hóa-Sinh (Cấp tỉnh).
10. Thi học sinh giỏi văn hóa lớp 9 (Cấp huyện). – Ngày 19/3/2020
– Ngày 30/3/2020
– Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
– Đầu tháng
– Cuối tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
4/2020 1. Hội thi thiết kế giáo án điện tử E-Leaning Cấp tỉnh)
2. Hội thi thiết kế giáo án tương tác bằng phần mềm ActivInspire (Cấp tỉnh).
3. Hoàn thành hồ sơ Thi GVCN Giỏi (Cấp trường)
4. Các trường kiểm tra chéo hồ sơ lớp 9.
5. Thi học sinh giỏi văn hóa lớp 9 (Cấp tỉnh).
6.Tham gia tập huấn đánh giá quốc gia kết quả học tập của học trong lớp 9 – Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
– Trong tháng
5/2020 1. Nắm tình hình đăng ký tuyển sinh lớp 6 năm học 2020-2021.
2. Kiểm tra học kỳ II lớp 9.
3. Kiểm tra học kỳ II lớp 6, 7, 8.
4. Xét TN THCS. – Đầu tháng
– Ngày 03-09/5/2020
– Ngày 10-16/05/2020
– Cuối tháng
6/2020 1. Triển khai kế hoạch hè
2. Thi tuyển sinh lớp 10.
3. Triển khai kế hoạch ôn tập và thi lại trong hè, xét lên lớp và ở lại sau khi thi lại. – Đầu tháng
– Đầu tháng
– Trong tháng
7/2020 1. Bồi dưỡng hè cho giáo viên.
2.Tuyển sinh lớp 6 năm học 2020-2021. – Cuối tháng
– Trong tháng