Nghị định 100 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

CHÍNH PHỦ
________
Số: 100/2019/NĐ-CP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đƣờng bộ và đƣờng sắt
_________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Chƣơng I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính; hình thức,
mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành
chính; thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể
theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và đường sắt.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
khác liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt mà không quy
định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực đó để xử phạt.
Điều 2. Đối tƣợng áp dụng
1. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc
nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
đ) Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
e) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp
gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp (chi nhánh, văn
phòng đại diện);
g) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã
gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h) Tổ chức được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư gồm: Nhà đầu
tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài; chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân, doanh nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam; văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước
ngoài tại Việt Nam;
i) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, tổ hợp tác thực hiện hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm.
4. Người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lĩnh vực giao thông đường bộ:
a) Máy kéo là loại xe gồm phần đầu máy tự di chuyển, được lái bằng càng
hoặc vô lăng và rơ moóc được kéo theo (có thể tháo rời với phần đầu kéo);
b) Các loại xe tương tự xe ô tô là loại phương tiện giao thông đường bộ
chạy bằng động cơ có từ hai trục, bốn bánh xe trở lên, có phần động cơ và
thùng hàng (nếu có) lắp trên cùng một xát xi (kể cả loại xe 4 bánh chạy bằng
năng lượng điện);
3
c) Các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ
chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động
cơ từ 50 cm3
trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h, có khối
lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công
suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn
50 km/h;
đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ
chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất
không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;
e) Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất
không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
2. Lĩnh vực giao thông đường sắt:
a) Dốc gù là hệ thống thiết bị phục vụ công tác dồn tàu mà khi đầu máy
đẩy đoàn toa xe đến đỉnh dốc, sẽ tiến hành tác nghiệp cắt nối toa xe để các toa
xe lợi dụng thế năng của đỉnh dốc tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
b) Dồn phóng là phương pháp lợi dụng động năng của đoàn dồn để
phóng toa xe hoặc cụm toa xe vào các đường trong bãi dồn;
c) Thả trôi là phương pháp lợi dụng thế năng của đường dồn tàu để thả
cho toa xe hoặc cụm toa xe tự chạy vào các đường trong bãi dồn;
d) Cắt hớt là phương pháp cắt cụm toa xe khi đoàn dồn đang dịch
chuyển;
đ) Chế độ hô đáp là quy định bắt buộc mà người được quy định hô các
mệnh lệnh, thực hiện các biểu thị và người chấp hành các mệnh lệnh, biểu thị
phải đáp lại đúng nội dung đã nhận được;
e) Cấp cảnh báo là thông báo bằng văn bản cho các nhân viên đường sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu liên quan về tình trạng bất bình thường của kết cấu
hạ tầng đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt và các trường hợp cần
thiết khác, kèm theo các biện pháp thực hiện nhằm bảo đảm an toàn chạy tàu;
g) Khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt là khoảng không gian dọc
theo đường sắt đủ để tàu chạy qua không bị va quệt;
h) Phạm vi an toàn đường ngang là đoạn đường bộ đi qua đường sắt nằm
giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc nằm giữa
hai ray chính ngoài cùng và hai bên đường sắt cách má ray ngoài cùng trở ra
06 m nơi không có chắn;
4
i) Phạm vi an toàn cầu chung là phạm vi giữa hai cần chắn, giàn chắn (bao
gồm cả cần chắn, giàn chắn) hoặc phạm vi từ mép trong của mố (giáp đầu dầm)
hai đầu cầu trở ra mỗi bên 10 m ở nơi không có cần chắn, giàn chắn.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ, đường sắt bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính gây ra;
b) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy
phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
do vi phạm hành chính gây ra;
d) Buộc tái xuất phương tiện khỏi Việt Nam;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
e) Các biện pháp khắc phục hậu quả khác được quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông
đường bộ:
a) Buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín
hiệu giao thông hoặc buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định;
b) Buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, rác, chất phế
thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển
quảng cáo, đinh, vật sắc nhọn, dây, các loại vật dụng, vật cản khác;
c) Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
theo quy định hoặc buộc phải treo biển báo thông tin công trình có đầy đủ nội
dung theo quy định;
d) Buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu
phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
đ) Buộc phải bổ sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng
và khắc phục các hư hỏng của công trình đường bộ;
e) Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an
toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của phương tiện, thiết bị
theo quy định hoặc tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;
5
g) Buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy
định được phép chở của phương tiện;
h) Buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính xác các thông tin theo quy định;
i) Buộc phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm
từ “XE TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng quy định;
k) Buộc phải cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
l) Buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe
định kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
m) Buộc phải ký hợp đồng với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe;
n) Buộc phải xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao
thông theo quy định;
o) Buộc phải bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ điều
kiện theo quy định;
p) Buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị
in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định;
q) Buộc phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ
thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô theo quy định;
r) Buộc phải cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm
xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn
vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
s) Buộc phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện,
lý lịch hành nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình
quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị theo quy định;
t) Buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe
theo quy định hoặc buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về
kẻ chữ trên thành xe và cửa xe;
u) Buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ
thuật ban đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia
giao thông;
v) Buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng quy định hiện hành,
đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo
quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
6
x) Buộc phải làm thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên hoặc thủ tục đổi
lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;
y) Buộc phải đưa phương tiện quay trở lại Khu kinh tế thương mại đặc
biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
3. Các biện pháp khắc phục hậu quả khác trong lĩnh vực giao thông
đường sắt:
a) Buộc phải lắp đặt đúng, đủ và duy trì hoạt động bình thường của hệ
thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị theo quy định;
b) Buộc phải tổ chức thử hãm hoặc tổ chức thực hiện phòng vệ theo
quy định;
c) Buộc phải để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) hoặc để
ghi dẫn sang đường khác theo đúng quy định về dồn tàu;
d) Buộc phải ra khỏi đường sắt, cầu, hầm dành riêng cho đường sắt;
đ) Buộc phải đưa đất, đá, cát, vật chướng ngại, rơm, rạ, nông sản, rác
thải sinh hoạt, chất độc hại, chất phế thải, chất dễ cháy, dễ nổ các loại vật tư,
vật liệu, vật phẩm khác ra khỏi đường sắt, công trình đường sắt khác hoặc
phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Buộc phải đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể
khác ra khỏi phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
g) Buộc phải đưa phương tiện giao thông đường bộ, vật tư, vật liệu, máy
móc thiết bị, hàng hóa, biển phòng vệ, biển báo tạm thời ra khỏi khổ giới hạn
tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
h) Buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình
đường sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
i) Buộc phải dỡ bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công
trình đường sắt hoặc đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt
trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt hoặc hạ độ cao của cây
trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không đúng quy định
hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường sắt;
k) Buộc đưa phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các
vật phẩm khác (để trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt,
hành lang an toàn giao thông đường sắt;
7
l) Buộc phải tháo dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở
ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình
đường sắt hoặc buộc phải tháo dỡ, di chuyển lều, quán (dựng trái phép), biển
quảng cáo, biển chỉ dẫn, các vật che chắn khác (đặt, treo trái phép) ra khỏi
phạm vi đất dành cho đường sắt hoặc buộc phải phá dỡ công trình hết hạn sử
dụng, tháo dỡ công trình bị thu hồi, hủy giấy phép;
m) Buộc phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo công trình gây ảnh hưởng
đến an toàn giao thông đường sắt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
n) Buộc phải tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết
cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh
tải trọng đã công bố;
o) Buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn, tín hiệu, biển báo, tín hiệu phòng
vệ theo quy định;
p) Buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy
định, không gây cản trở chạy tàu;
q) Buộc phải lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị,
gồm: thiết bị hãm tự động, hãm bằng tay; van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất
(tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách); thiết bị ghép nối đầu
máy, toa xe; thiết bị tín hiệu đuôi tàu; đồng hồ báo tốc độ, thiết bị ghi tốc độ
và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy tàu (hộp đen); thiết bị cảnh
báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu; thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin
liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu (tại vị trí làm việc của trưởng tàu);
r) Buộc phải khôi phục lại kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng ban đầu
của phương tiện trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường sắt;
s) Buộc phải bổ sung đầy đủ theo quy định trên tàu khách hoặc tàu hàng về:
thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm;
dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
t) Buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định hoặc đưa
người, hàng hóa ra khỏi đầu máy;
u) Buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy
định được phép chở của toa xe;
v) Buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép;
x) Buộc phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống, động vật có dịch bệnh,
chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, xuống tàu (tại ga đến gần nhất
trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý theo quy định;
8
y) Buộc phải thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội
theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
4. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chƣơng II
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
Mục 1
VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
Điều 5. Xử phạt ngƣời điều khiển xe ô tô và các loại xe tƣơng tự xe ô
tô vi phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h,
điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l,
điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I
khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5;
điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn
của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi
bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều;
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có
vạch kẻ đường cho người đi bộ;
d) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển
phương tiện khác biết;
đ) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu
nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6
Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
e) Không gắn biển báo hiệu ở phía trước xe kéo, phía sau xe được kéo;
điều khiển xe kéo rơ moóc không có biển báo hiệu theo quy định;
g) Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ
ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ theo quy định.
9
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu
báo trước, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
b) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà
không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng
chiều chạy quá tốc độ quy định;
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
d) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường bộ giao
nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m, điểm n khoản 3 Điều này;
đ) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu
người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này;
e) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên
không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có
giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
g) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị
nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo
chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe
ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách
cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở
cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
h) Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi
hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường
xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước,
miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa
cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng
vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên
phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm
dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm b
khoản 6 Điều này;
i) Quay đầu xe trái quy định trong khu dân cư;
k) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu,
đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những
10
khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô
thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
c) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng
rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi
đường không giao nhau cùng mức);
d) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của
đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3
Điều 49 Nghị định này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi
05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt;
trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có
bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn
xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
e) Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi
hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe
điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng
hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy
nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm
đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm i khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này;
g) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian
từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết
xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
h) Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo
một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi
xe này không tự chạy được); điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều
khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật
khác; không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau;
i) Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;
k) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che
11
khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”;
l) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước
hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu
giữa hai xe”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
m) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong
ngõ, đường nhánh ra đường chính;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ
bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu
vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường
bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn
bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;
q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị
dây an toàn) khi xe đang chạy;
r) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
s) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có
quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy
trên đường;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào
đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 5, điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang
đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Điều khiển xe không đủ điều kiện để thu phí theo hình thức điện tử tự
động không dừng đi vào làn đường dành riêng thu phí theo hình thức điện tử
tự động không dừng tại các trạm thu phí;
d) Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo
hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi
tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác
12
đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
e) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu
của xe được quyền ưu tiên;
g) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô
bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
h) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
i) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe
trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao
thông hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có
biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn
cấp theo quy định;
d) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn
đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt (đối với loại phương tiện đang
điều khiển); không có báo hiệu trước khi vượt; vượt bên phải xe khác trong
trường hợp không được phép, trừ trường hợp tại đoạn đường có nhiều làn
đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường mà
xe chạy trên làn đường bên phải chạy nhanh hơn xe đang chạy trên làn đường
bên trái;
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không
đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược
chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua
dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè
phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
e) Tránh xe đi ngược chiều không đúng quy định, trừ hành vi vi phạm sử
dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều quy định tại điểm g khoản 3
Điều này; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại nơi
đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
g) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều
khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc;
13
chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước
khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn
đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
h) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang
phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
i) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không
có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường
cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai
nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển
hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không
đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe
theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có
nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều
của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược
chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 8 Điều này;
b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên
đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường
cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
14
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham
gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25
miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh
dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người
điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành
công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành
công vụ.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu
thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3;
khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b
khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02
tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm,
khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h,
điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm
h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành
vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái
15
xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 8 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 6. Xử phạt ngƣời điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe
máy điện), các loại xe tƣơng tự xe mô tô và các loại xe tƣơng tự xe gắn
máy vi phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h
khoản 2; điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7;
điểm d khoản 8 Điều này;
b) Không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt;
c) Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền
trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối
thiểu giữa hai xe”;
d) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn
của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi
bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
đ) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều;
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có
vạch kẻ đường cho người đi bộ;
e) Lùi xe mô tô ba bánh không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
g) Chở người ngồi trên xe sử dụng ô (dù);
h) Không tuân thủ các quy định về nhường đường tại nơi đường giao
nhau, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm e khoản 2 Điều này;
16
i) Chuyển làn đường không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu
báo trước;
k) Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên;
l) Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước
đến 05 giờ ngày hôm sau hoặc khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn;
m) Tránh xe không đúng quy định; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi
ngược chiều; không nhường đường cho xe đi ngược chiều theo quy định tại
nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng ngại vật;
n) Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày
hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu
tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
o) Xe được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên
không đúng quy định hoặc sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên mà không có
Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc có Giấy phép của cơ quan có
thẩm quyền cấp nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy định;
p) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm d khoản 4 Điều này;
q) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có
quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị
nơi có lề đường;
b) Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong
ngõ, đường nhánh ra đường chính;
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
d) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe
chạy gây cản trở giao thông;
đ) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ
03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô
thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
e) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn;
không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ
17
hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
g) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu
của xe được quyền ưu tiên;
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe
buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua
đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển
“Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định
về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng
xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
i) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều
khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
k) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô,
xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai
đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06
tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
l) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu,
trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
m) Ngồi phía sau vòng tay qua người ngồi trước để điều khiển xe, trừ
trường hợp chở trẻ em ngồi phía trước.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng
rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi
đường không giao nhau cùng mức);
b) Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
c) Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các
xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
d) Dừng xe, đỗ xe trên cầu;
đ) Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được
cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
e) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu
người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;
g) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không
18
đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều);
điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;
điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để
vào nhà;
h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
i) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào
đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm
nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
k) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy
xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng
trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá
giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
l) Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối
với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
m) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
c) Vượt xe trong những trường hợp không được vượt, vượt xe tại đoạn
đường có biển báo hiệu có nội dung cấm vượt đối với loại phương tiện đang
điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
d) Vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe
trong hầm đường bộ;
đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang
phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
e) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông;
g) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao
thông hoặc người kiểm soát giao thông;
h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị
âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều
19
khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược
chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm
vụ khẩn cấp theo quy định.
6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;
b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo
trì đường cao tốc;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai
nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe,
tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây
tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng
cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào
đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang
điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường
có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25
miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe;
ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người
điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt
mắt điều khiển xe;
b) Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài
đô thị;
20
c) Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai
bánh đối với xe ba bánh;
d) Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ
quy định;
đ) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham
gia cấp cứu người bị nạn;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
g) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành
công vụ;
h) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
i) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành
công vụ.
9. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này mà gây
tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi
hành công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này bị tịch thu
thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt, sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm e, điểm i khoản 3;
điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b
khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng; tái phạm hoặc vi phạm nhiều
lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng, tịch thu
phương tiện. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau
của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép
lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: Điểm a, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l,
điểm m, điểm n, điểm q khoản 1; điểm b, điểm d, điểm e, điểm g, điểm l,
điểm m khoản 2; điểm b, điểm c, điểm k, điểm m khoản 3; điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm h khoản 4 Điều này;
21
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 6; điểm đ khoản 8; khoản 9
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 7 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Điều 7. Xử phạt ngƣời điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau
đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i
khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a,
điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a,
điểm b khoản 8 Điều này;
b) Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn
của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi
bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ;
c) Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều;
người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có
vạch kẻ đường cho người đi bộ.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu,
đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt, trừ trường hợp tổ chức giao thông tại những
khu vực này có bố trí nơi quay đầu xe;
b) Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu
vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường
bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn
bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;
c) Đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật;
22
d) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị
nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo
chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe
ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách
cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy
định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc
không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có
biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
đ) Dừng xe, đỗ xe tại các vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái
(theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu
dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe
khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ
mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc
trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho
xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất
biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm a khoản 6 Điều này;
e) Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị trái quy định; dừng xe, đỗ xe trên
đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước,
miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, các chỗ dành riêng cho xe
chữa cháy lấy nước, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; rời vị
trí lái, tắt máy khi dừng xe; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
g) Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển
phương tiện khác biết;
h) Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu
nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6
Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
b) Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào
đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang
đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
c) Không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường
hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển
xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy, trừ các hành
23
vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm d khoản 4; điểm a khoản 8 Điều này;
d) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô
thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
đ) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ
bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
e) Không sử dụng hoặc sử dụng không đủ đèn chiếu sáng trong thời gian
từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết
xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;
g) Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà
không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu
người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
h) Tránh xe, vượt xe không đúng quy định; không nhường đường cho xe
đi ngược chiều theo quy định tại nơi đường hẹp, đường dốc, nơi có chướng
ngại vật;
i) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có
quy định tốc độ tối thiểu cho phép.
4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;
b) Chạy xe trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng;
c) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có
biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn
cấp theo quy định;
d) Không tuân thủ các quy định khi vào hoặc ra đường cao tốc; điều
khiển xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp hoặc phần lề đường của đường cao tốc;
chuyển làn đường không đúng nơi cho phép hoặc không có tín hiệu báo trước
khi chạy trên đường cao tốc; không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn
đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc;
đ) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của
đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3
Điều 49 Nghị định này;
e) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang
24
phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ;
g) Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che
khuất, nơi có biển báo “Cấm quay đầu xe”.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi phương
tiện bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
c) Dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao
thông hoặc người kiểm soát giao thông;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không
có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường
cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc;
b) Chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai
nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển
hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không
đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe
theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có
nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều
của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược
chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a,
điểm b khoản 8 Điều này;
25
b) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25
miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lùi xe trên đường cao tốc; đi ngược chiều trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn 70 km/h,
máy kéo đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện, thiết bị phục vụ việc quản lý,
bảo trì đường cao tốc;
c) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường,
bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp
cứu người bị nạn.
9. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành
công vụ;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành
công vụ.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 3;
điểm a, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a
khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy
kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi
điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi
quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao
thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo),
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều
26
khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1;
điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3;
điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 8 Điều này thì bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng)
từ 05 tháng đến 07 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6 Điều này thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này thì bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy
chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 bị tước quyền sử dụng Giấy
phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng
đến 24 tháng.
Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp
điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường
quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ
đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3
Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị
nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu;
dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe
trong hầm đường bộ;
27
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe
thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di
động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật
phản quang;
k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở
lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên
cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao
nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở
giao thông;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ
bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường
hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn,
gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng
đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe
đạp máy;
b) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông
hoặc người kiểm soát giao thông;
c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy
xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác,
vật khác;
28
d) Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn
hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
đ) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; đuổi nhau trên đường;
b) Đi xe bằng một bánh đối với xe đạp, xe đạp máy; đi xe bằng hai bánh
đối với xe xích lô;
c) Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối
với loại phương tiện đang điều khiển; đi ngược chiều đường của đường một
chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”;
d) Người điều khiển xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo
hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô
tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường
bộ;
đ) Chở người ngồi trên xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi
mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh
đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25
miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ phương tiện phục vụ việc
quản lý, bảo trì đường cao tốc;
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện
trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham
gia cấp cứu người bị nạn;
c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn
vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
d) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn của người thi hành
công vụ.
29
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện tái phạm hoặc vi
phạm nhiều lần hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này còn bị
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.
Điều 9. Xử phạt ngƣời đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi đúng phần đường quy định; vượt qua dải phân cách; đi qua
đường không đúng nơi quy định hoặc không bảo đảm an toàn;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo
hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao
thông hoặc người kiểm soát giao thông;
d) Mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông;
đ) Đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người đi bộ đi
vào đường cao tốc, trừ người phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.
Điều 10. Xử phạt ngƣời điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe
súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không nhường đường theo quy định, không báo hiệu bằng tay khi
chuyển hướng;
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo
hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Không đủ dụng cụ đựng chất thải của súc vật hoặc không dọn sạch
chất thải của súc vật thải ra đường, hè phố;
d) Điều khiển, dẫn dắt súc vật đi không đúng phần đường quy định, đi
vào đường cấm, khu vực cấm, đi vào phần đường của xe cơ giới;
đ) Để súc vật đi trên đường bộ không bảo đảm an toàn cho người và
phương tiện đang tham gia giao thông;
e) Đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
30
g) Để súc vật kéo xe mà không có người điều khiển;
h) Điều khiển xe không có báo hiệu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao
thông hoặc người kiểm soát giao thông;
b) Dắt súc vật chạy theo khi đang điều khiển hoặc ngồi trên phương tiện
giao thông đường bộ;
c) Xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển,
dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo đi vào đường cao tốc trái quy định.
Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông
đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người được chở
trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở
giao thông;
b) Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái
phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên
phần đường xe chạy;
c) Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các
loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù);
d) Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật
khác, mang vác vật cồng kềnh.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở
trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô,
các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội
“mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người
đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên
đường bộ.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ
400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo,
31
đèn tín hiệu giao thông.
5. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở
trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe
đang chạy.
6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên
xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại
xe tương tự xe gắn máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang
vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.
7. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham
gia giao thông trên đường bộ.
8. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết
hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 2, điểm b khoản 8 Điều 5; điểm e khoản 3, điểm đ khoản 8 Điều 6; điểm
g khoản 3, điểm c khoản 8 Điều 7; điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định này.
9. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở
hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành
công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10
Điều 5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 Điều 6; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 7;
điểm d khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất
gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây
nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;
b) Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;
c) Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi
giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.
11. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản
10 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử
32
phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
12. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ
các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 10 Điều này buộc phải
thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 2
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU
HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
Điều 12. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai
thác trong phạm vi đất dành cho đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong hoặc bán hàng hóa nhỏ lẻ khác trên lòng đường đô thị,
trên vỉa hè các tuyến phố có quy định cấm bán hàng, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm c khoản 2, điểm b khoản 5, điểm e khoản 6 Điều này;
b) Phơi thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản trên đường bộ; đặt máy tuốt
lúa trên đường bộ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào
mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường
bộ và an toàn giao thông;
b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm
nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông;
c) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi: Bày, bán hàng
hóa; để vật liệu xây dựng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
5; điểm d, điểm e khoản 6 Điều này;
d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn
đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5;
33
điểm d, điểm i khoản 6 Điều này;
đ) Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm
quy định tại điểm h khoản 6 Điều này.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng đường bộ trái quy định để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể
thao, diễu hành, lễ hội;
b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm
vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông
đường bộ;
c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường
bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ;
d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn
đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều
này;
đ) Chiếm dụng dải phân cách giữa của đường đôi làm nơi để xe, trông,
giữ xe;
e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm
nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây
ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác
ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại:
điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác
trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này;
b) Sử dụng trái phép lòng đường đô thị, hè phố để: Họp chợ; kinh doanh
dịch vụ ăn uống; bày, bán hàng hóa; sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị;
rửa xe; đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo; xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc
thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông, trừ các hành vi vi phạm
34
quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8
Điều này;
c) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố dưới 05 m2 làm nơi trông,
giữ xe;
d) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô
thị dưới 20 m2
làm nơi trông, giữ xe.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho
đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20
Nghị định này;
b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ,
phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình
đường bộ;
c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên
quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ;
d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ
làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy
móc, thiết bị, các loại vật dụng khác;
đ) Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại
hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;
e) Bày, bán máy móc, thiết bị, vật tư, vật liệu xây dựng hoặc sản xuất,
gia công hàng hóa trên lòng đường đô thị, hè phố;
g) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 05 m2 đến dưới 10 m2
làm nơi trông, giữ xe;
h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố;
i) Chiếm dụng phần đường xe chạy hoặc lề đường của đường ngoài đô
thị từ 20 m
2
trở lên làm nơi trông, giữ xe.
7. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi
chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 10 m2 đến dưới 20 m2 làm nơi
trông, giữ xe.
35
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng lòng đường đô thị hoặc hè phố từ 20 m2
trở lên làm nơi
trông, giữ xe;
b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa
được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc
dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo
trì, bảo vệ công trình đường bộ.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để
xây dựng nhà ở;
b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải
thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc
phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc
phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã
bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c,
điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm
i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế
thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển
quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm
b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
(không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình
trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
36
Điều 13. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công, bảo trì
công trình trong phạm vi đất dành cho đƣờng bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 250.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá
nhân, từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi
thi công trên đường bộ đang khai thác không treo biển báo thông tin công
trình hoặc treo biển báo thông tin không đầy đủ nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không thực
hiện theo đúng các quy định trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản
thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền, trừ các hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3, điểm a khoản 4, khoản 5 Điều này;
b) Không bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông khi thi công ở
chỗ đường hẹp hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công theo
đúng quy định;
c) Để vật liệu, đất đá, phương tiện thi công ngoài phạm vi thi công gây
cản trở giao thông;
d) Không thu dọn ngay các biển báo hiệu, rào chắn, phương tiện, vật
dụng thi công, các vật liệu khác hoặc không hoàn trả phần đường (gồm lòng
đường, lề đường, hè phố), phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý,
bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ, hành lang an toàn đường bộ theo nguyên
trạng khi thi công xong.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ có Giấy
phép thi công nhưng đã hết thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản
thỏa thuận thi công của cơ quan có thẩm quyền nhưng đã hết thời hạn thi công
ghi trong văn bản;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không có biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông thông suốt để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công trên đường bộ đang khai thác có bố trí biển báo hiệu, cọc
37
tiêu di động, rào chắn nhưng không đầy đủ theo quy định; không đặt đèn đỏ
vào ban đêm tại hai đầu đoạn đường thi công;
b) Thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ không có
Giấy phép thi công hoặc không có văn bản thỏa thuận thi công của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản
3 Điều này.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình trên đường đô thị không thực hiện theo phương án
thi công hoặc thời gian quy định;
b) Thi công trên đường bộ đang khai thác không thực hiện đầy đủ các
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao
thông;
c) Thi công trên đường bộ đang khai thác không bố trí biển báo hiệu, cọc
tiêu di động, rào chắn theo quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 4 Điều này.
6. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 3, điểm c khoản 5 Điều này còn bị
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ hoạt động thi công hoặc tước
quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này buộc phải treo biển
báo thông tin công trình có đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3;
điểm a khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2; điểm b
khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông theo quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra.
Điều 14. Xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe,
trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
38
30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu
phí đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải
đồng ý theo quy định;
b) Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định.
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn buộc
phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này còn buộc
phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ
theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 15. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai
thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đƣờng bộ
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với cá
nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chăn dắt súc vật ở mái đường; buộc súc vật vào hàng cây hai bên
đường hoặc vào cọc tiêu, biển báo, rào chắn, các công trình phụ trợ của giao
thông đường bộ;
b) Tự ý leo trèo lên mố, trụ, dầm cầu.
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ
400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý đốt lửa trên cầu, dưới gầm cầu; neo đậu tàu, thuyền dưới gầm
cầu hoặc trong phạm vi hành lang an toàn cầu;
b) Tự ý be bờ, tát nước qua mặt đường giao thông; đặt ống bơm nước,
bơm cát qua đường, đốt lửa trên mặt đường.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
39
a) Không bổ sung hoặc sửa chữa kịp thời theo quy định các biển báo
hiệu nguy hiểm đã bị mất, bị hư hỏng mất tác dụng; không có biện pháp khắc
phục kịp thời theo quy định các hư hỏng của công trình đường bộ gây mất an
toàn giao thông;
b) Không phát hiện hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời
các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn giao thông đường
bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình
đường bộ;
c) Không cắm cột thủy chí và có biện pháp ngăn chặn phương tiện qua
những đoạn đường bị ngập nước sâu trên 0,2 m;
d) Không có quy trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ
theo quy định hoặc không thực hiện đầy đủ các nội dung quy định trong quy
trình quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường bộ đã được phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà, lều quán xây dựng trái phép
hoặc cố tình trì hoãn việc di chuyển gây cản trở cho việc giải phóng mặt bằng
để xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo vệ công trình đường bộ khi có quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công
trình đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Tự ý tháo dỡ, di chuyển, treo, đặt, làm hư hỏng, làm sai mục đích sử
dụng hoặc làm sai lệch biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, rào chắn, cọc
tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường, tường bảo vệ, lan can phòng hộ, mốc chỉ giới;
d) Tự ý đập phá, tháo dỡ bó vỉa hè hoặc sửa chữa, cải tạo vỉa hè trái
phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khoan, đào, xẻ đường, hè phố trái phép;
b) Phá dỡ trái phép dải phân cách, gương cầu, các công trình, thiết bị an
toàn giao thông trên đường bộ, cấu kiện, phụ kiện của công trình đường bộ,
trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
c) Tự ý tháo, mở làm hư hỏng nắp cống, nắp ga các công trình ngầm, hệ
thống tuy nen trên đường giao thông;
40
d) Nổ mìn hoặc khai thác đất, cát, đá, sỏi, khoáng sản khác trái phép làm
ảnh hưởng đến công trình đường bộ;
đ) Rải, đổ hóa chất gây hư hỏng công trình đường bộ.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức quản
lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số
lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất
lớn hơn 100 xe đến 150 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước
trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) từ
750 m đến 1.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để
thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu
phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 10 phút đến 20 phút.
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức
quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số
lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất
lớn hơn 150 xe đến 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước
trạm thu phí (tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn
1.000 m đến 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để
thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu
phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 20 phút đến 30 phút.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức
quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để số
lượng xe ô tô xếp hàng chờ trước trạm thu phí trên một làn xe chờ dài nhất
lớn hơn 200 xe hoặc để chiều dài dòng xe xếp hàng chờ trước trạm thu phí
(tính từ cabin thu phí đến xe cuối cùng của hàng xe chờ) lớn hơn 2.000 m;
b) Không thực hiện đúng quy trình quản lý, vận hành theo quy định để
thời gian đi qua trạm thu phí của một xe ô tô bất kỳ kể từ lúc dừng xe chờ thu
phí đến lúc ra khỏi trạm thu phí lớn hơn 30 phút.
9. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức
quản lý, vận hành trạm thu phí đường bộ thực hiện một trong các hành vi vi
41
phạm sau đây:
a) Vi phạm khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều này mà không chấp hành
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc triển khai các
giải pháp để khắc phục ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí;
b) Không thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ trạm thu phí cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải bổ
sung hoặc sửa chữa các biển báo hiệu bị mất, bị hư hỏng và khắc phục các hư
hỏng của công trình đường bộ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2; điểm b, điểm c,
điểm d khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mục 3
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƢƠNG TIỆN
THAM GIA GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
Điều 16. Xử phạt ngƣời điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc
sơ mi rơ moóc đƣợc kéo theo) và các loại xe tƣơng tự xe ô tô vi phạm quy
định về điều kiện của phƣơng tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều
khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ hoặc có nhưng không có
tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo
hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát
hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe
hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn
thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó), trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4
Điều 28 Nghị định này;
b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;
c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có
nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải,
42
tiếng ồn.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe lắp thêm đèn phía trước, phía sau, trên nóc, dưới gầm,
một hoặc cả hai bên thành xe;
b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị
trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;
sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền
biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích
cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Điều khiển xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà
sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo
bớt ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không
đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký
xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng
Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn
biển số);
c) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc);
d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;
đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có đủ hệ thống hãm
nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
43
a) Điều khiển xe đăng ký tạm, xe có phạm vi hoạt động hạn chế hoạt
động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại
xe có quy định về niên hạn sử dụng);
c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông
(bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);
d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn
biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
đ) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy
xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc);
e) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ
xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; điểm
a, điểm e khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, điểm d khoản 4 Điều
này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này bị
tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường, Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa; bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị
tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh
vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh
doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ
năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm đ khoản 5 Điều
này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký
xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của
44
xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh
được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển
quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu
phương tiện.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c,
điểm d, điểm đ khoản 3; điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc phải lắp đầy
đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục
lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e khoản 3 Điều này buộc
phải lắp đầy đủ thiết bị hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo
quy định, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định.
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe
máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương
chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ
chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay
đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
c) Điều khiển xe không có đèn tín hiệu hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Sử dụng còi không đúng quy chuẩn kỹ thuật cho từng loại xe;
đ) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh, giảm khói hoặc có
nhưng không bảo đảm quy chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
e) Điều khiển xe không có đèn chiếu sáng gần, xa hoặc có nhưng không
có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế;
g) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác
dụng, không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
h) Điều khiển xe lắp đèn chiếu sáng về phía sau xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các
45
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng
Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không
đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn
biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không
do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;
b) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này bị tịch thu còi;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này bị
tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này bị tịch thu
phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này trong
trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không
do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị
tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện
(không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ
nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Điều 18. Xử phạt ngƣời điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về
điều kiện của phƣơng tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều
khiển xe không có đăng ký, không gắn biển số (đối với loại xe có quy định
phải đăng ký và gắn biển số).
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các
46
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có nhưng không có tác
dụng;
b) Điều khiển xe thô sơ chở khách, chở hàng không bảo đảm tiêu chuẩn
về tiện nghi và vệ sinh theo quy định của địa phương.
Điều 19. Xử phạt ngƣời điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc đƣợc kéo
theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phƣơng
tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ
chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay
đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển;
b) Điều khiển xe không có hệ thống hãm hoặc có hệ thống hãm nhưng
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật; điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Điều khiển xe có các bộ phận chuyên dùng lắp đặt không đúng vị trí;
không bảo đảm an toàn khi di chuyển;
d) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng; không có bộ phận giảm
thanh, giảm khói hoặc có nhưng không có tác dụng, không bảo đảm quy
chuẩn môi trường về khí thải, tiếng ồn;
đ) Điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc).
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;
b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải
tạo trái quy định tham gia giao thông;
c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký
tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);
d) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký
xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc);
47
đ) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn
biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không
do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);
e) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa;
sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu
phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d,
điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi
điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này bị
tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm e khoản 2 Điều này trong
trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không
do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị
tẩy xóa (kể cả rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của
phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy
tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1
Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải lắp đầy đủ
thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại
tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định.
Điều 20. Xử phạt người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe
tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia
giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều
khiển xe không đáp ứng yêu cầu về vệ sinh lưu thông trong đô thị.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Để dầu nhờn, hóa chất rơi vãi xuống đường bộ;
48
b) Chở hàng rời, chất thải, vật liệu xây dựng dễ rơi vãi mà không có mui,
bạt che đậy hoặc có mui, bạt che đậy nhưng vẫn để rơi vãi; chở hàng hoặc
chất thải để nước chảy xuống mặt đường gây mất an toàn giao thông và vệ
sinh môi trường;
c) Lôi kéo bùn, đất, cát, nguyên liệu, vật liệu hoặc chất phế thải khác ra
đường bộ gây mất an toàn giao thông và vệ sinh môi trường.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất
dành cho đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe thực hiện hành vi đổ trái phép rác, đất, cát, đá, vật liệu, chất phế thải
ra đường phố.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều
này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thu dọn rác,
chất phế thải, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra; nếu gây ô nhiễm môi trường phải thực hiện
các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành
chính gây ra.
Mục 4
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƢỜI ĐIỀU KHIỂN PHƢƠNG TIỆN
THAM GIA GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của
ngƣời điều khiển xe cơ giới
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô
và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô
49
và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không
mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5,
điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô
không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c
khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô
không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô
không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ
moóc).
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích
xi lanh từ 50 cm3
trở lên;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô
không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có
Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều
khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3
và các loại xe
tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do
cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
b) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao
thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp)
nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
c) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi
ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống
50
thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
6. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo, các loại xe tương tự xe ô tô.
7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3
trở lên, xe mô tô ba
bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do
cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao
thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp)
nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi
ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống
thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các
hành vi sau đây:
a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển
hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do
cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
c) Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao
thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp)
nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia;
d) Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi
ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống
thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b,
điểm d khoản 7; điểm b, điểm d khoản 8 Điều này còn bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền
cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
51
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7,
điểm d khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất
trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 22. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của
ngƣời điều khiển xe máy chuyên dùng
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không đúng độ tuổi hoặc tuổi
không phù hợp với ngành nghề theo quy định;
b) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo bằng (hoặc
chứng chỉ) điều khiển, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ;
c) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy đăng ký xe;
d) Người điều khiển xe máy chuyên dùng không mang theo Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải
kiểm định).
2. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe máy chuyên dùng không có bằng (hoặc chứng chỉ) điều khiển, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
Mục 5
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƢỜNG BỘ
Điều 23. Xử phạt ngƣời điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở
ngƣời và các loại xe tƣơng tự xe ô tô chở hành khách, chở ngƣời vi phạm
quy định về vận tải đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hướng dẫn hành khách đứng, nằm, ngồi đúng vị trí quy định
trong xe;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của lái xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá
quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành
khách, ô tô chở người (trừ xe buýt) thực hiện hành vi vi phạm: Chở quá từ
02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ
52
đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở
quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy;
b) Để người ngồi trên xe khi xe lên, xuống phà, cầu phao hoặc khi xe
đang ở trên phà (trừ người già yếu, người bệnh, người khuyết tật);
c) Không chạy đúng tuyến đường, lịch trình, hành trình vận tải quy định;
d) Để người mắc võng nằm trên xe hoặc đu bám ở cửa xe, bên ngoài
thành xe khi xe đang chạy;
đ) Sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa không bảo đảm an toàn; để
rơi hành lý, hàng hóa trên xe xuống đường; để hàng hóa trong khoang chở
hành khách;
e) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá kích thước bao ngoài của xe;
g) Vận chuyển hàng có mùi hôi thối trên xe chở hành khách;
h) Điều khiển xe vận chuyển hành khách không có nhân viên phục vụ
trên xe đối với những xe quy định phải có nhân viên phục vụ;
i) Điều khiển xe taxi không có đồng hồ tính tiền cước (đối với loại xe
đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc có nhưng không đúng quy định hoặc
không sử dụng đồng hồ tính tiền cước theo quy định khi chở khách;
k) Điều khiển xe niêm yết hành trình chạy xe không đúng với hành trình
đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
l) Điều khiển xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thu
tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách, thu tiền vé cao hơn quy định;
m) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có dây an toàn tại các vị
trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
n) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải không có hướng dẫn cho hành
khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe theo quy định;
o) Điều khiển xe taxi không sử dụng phần mềm tính tiền (đối với loại xe
đăng ký sử dụng phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không
bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
53
p) Điều khiển xe taxi sử dụng phần mềm tính tiền mà trên xe không có
thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách theo quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt
quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành
khách chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300 km thực hiện hành vi vi phạm: Chở
quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe
10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe
30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ.
5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Để người lên, xuống xe khi xe đang chạy;
b) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được
hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép
hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
c) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm
quyền;
d) Xếp hành lý, hàng hóa trên xe làm lệch xe;
đ) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định trên những tuyến
đường đã xác định nơi đón, trả khách hoặc dừng đón, trả hành khách quá thời
gian quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
e) Đón, trả hành khách tại nơi cấm dừng, cấm đỗ, nơi đường cong tầm
nhìn bị che khuất, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
g) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách không gắn
thiết bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy
định tại điểm đ khoản 6 Điều này;
h) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách
theo hợp đồng sử dụng hợp đồng bằng văn bản giấy không có hoặc không
mang theo danh sách hành khách theo quy định, chở người không có tên trong
danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định
(đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học
sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc), không có hoặc
không mang theo hợp đồng vận chuyển hoặc có hợp đồng vận chuyển nhưng
không đúng theo quy định;
i) Vận chuyển hành khách theo tuyến cố định không có hoặc không
mang theo Lệnh vận chuyển hoặc có mang theo Lệnh vận chuyển nhưng
54
không ghi đầy đủ thông tin, không có xác nhận của bến xe khách nơi đi, bến
xe khách nơi đến theo quy định;
k) Đón, trả hành khách không đúng địa điểm đón, trả hành khách được ghi
trong hợp đồng, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 7 Điều này;
l) Vận chuyển khách liên vận quốc tế theo tuyến cố định không có danh
sách hành khách theo quy định hoặc chở người không có tên trong danh sách
hành khách, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị
định này;
m) Chở hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải theo thiết kế của xe;
n) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách
theo hợp đồng gom khách, bán vé, thu tiền hoặc thực hiện việc xác nhận đặt
chỗ cho từng hành khách đi xe; điều khiển xe vận chuyển hành khách theo
hợp đồng ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành
khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;
o) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy
định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin
khi điều khiển xe ô tô chở khách;
p) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không lắp camera
theo quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp
camera nhưng không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe (kể cả người
lái xe) trong quá trình xe tham gia giao thông theo quy định;
q) Điều khiển xe vận chuyển khách du lịch, xe vận chuyển hành khách
theo hợp đồng sử dụng hợp đồng điện tử không có thiết bị để truy cập được
nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách hoặc có nhưng không
cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu, chở người không có tên
trong danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy
định (đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển
học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc).
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm, hàng độc hại, dễ cháy, dễ nổ hoặc động
vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách trên xe chở
hành khách;
b) Chở người trên mui xe, nóc xe, trong khoang chở hành lý của xe;
c) Hành hung hành khách;
55
d) Điều khiển xe ô tô quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của
Luật giao thông đường bộ;
đ) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hành khách có gắn thiết bị
giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc
sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai
lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
e) Điều khiển xe chở hành khách liên vận quốc tế không có hoặc không
gắn ký hiệu phân biệt quốc gia, phù hiệu liên vận theo quy định hoặc có
nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Đón, trả hành khách trên đường cao tốc;
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu
(biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng
phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt
trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm
c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6;
điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng
đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 7 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường
hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 6, điểm b khoản 7 Điều
này bị tịch thu phù hiệu (biển hiệu) đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ
quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả sau đây:
56
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường
hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách
vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm l khoản 3 Điều này (trường hợp
thu tiền vé cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được
do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 24. Xử phạt ngƣời điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả
rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc đƣợc kéo theo) và các loại xe tƣơng tự xe ô
tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không chằng buộc hoặc
có chằng buộc nhưng không chắc chắn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm
c khoản 4 Điều này;
b) Điều khiển xe xếp hàng trên nóc buồng lái, xếp hàng làm lệch xe;
c) Không chốt, đóng cố định cửa sau thùng xe khi xe đang chạy.
2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng
tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với
xe xi téc chở chất lỏng;
b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe; chở
hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
c) Chở người trên thùng xe trái quy định; để người nằm, ngồi trên mui
xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
d) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc
không mang theo Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) bằng văn bản giấy theo quy
định hoặc không có thiết bị để truy cập vào được phần mềm thể hiện nội dung
của Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) theo quy định hoặc có thiết bị để truy cập
nhưng không cung cấp cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu;
đ) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn
bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng
chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo
được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
57
trường của xe trên 10% đến 30%.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết
bị giám sát hành trình của xe theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại
điểm c khoản 5 Điều này;
b) Không sử dụng thẻ nhận dạng lái xe để đăng nhập thông tin theo quy
định hoặc sử dụng thẻ nhận dạng lái xe của lái xe khác để đăng nhập thông tin
khi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa;
c) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa không lắp camera theo
quy định (đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera
nhưng không ghi, không lưu trữ được hình ảnh của người lái xe trong quá
trình điều khiển xe tham gia giao thông theo quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng
hồ tính tiền cước không đúng quy định;
b) Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Chở công-ten-nơ trên xe (kể cả sơ mi rơ moóc) mà không sử dụng
thiết bị để định vị chắc chắn công-ten-nơ với xe hoặc có sử dụng thiết bị
nhưng công-ten-nơ vẫn bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng
tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe trên 30% đến 50%;
b) Điều khiển xe quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật
Giao thông đường bộ;
c) Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa có gắn thiết bị
giám sát hành trình của xe nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định hoặc
sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác làm sai
lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô;
58
d) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn
bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng
chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo
được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 30% đến 50%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng
tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe trên 50% đến 100%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn
bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng
chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo
được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 50% đến 100%;
c) Nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối
với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá
trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng
tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe trên 100% đến 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn
bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng
chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo
được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 100% đến 150%.
8. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau đây:
a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng
tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi
trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
59
xe trên 150%;
b) Điều khiển xe kéo theo rơ moóc, sơ mi rơ moóc mà khối lượng toàn
bộ (bao gồm khối lượng bản thân rơ moóc, sơ mi rơ moóc và khối lượng hàng
chuyên chở) của rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt khối lượng cho phép kéo theo
được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 150%;
c) Vi phạm quy định tại khoản 1, điểm c khoản 4 Điều này mà gây tai
nạn giao thông.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2; điểm b
khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5; điểm a, điểm b, điểm d khoản 6
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 6, khoản 7, điểm c khoản 8
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này bị tịch thu
phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 25. Xử phạt ngƣời điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm
quy định về vận chuyển hàng siêu trƣờng, siêu trọng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của
hàng theo quy định;
b) Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các
hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc
có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép
lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
60
dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp
hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
d) Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này bị tịch thu
Giấy phép lưu hành đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn
bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 26. Xử phạt ngƣời điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm
quy định về vận chuyển chất gây ô nhiễm môi trƣờng, hàng nguy hiểm
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng nguy hiểm mà dừng xe, đỗ xe ở nơi đông người, khu
dân cư, công trình quan trọng; không có báo hiệu hàng nguy hiểm theo quy
định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Vận chuyển các chất gây ô nhiễm môi trường không theo đúng
quy định về bảo vệ môi trường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2
Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vận
chuyển hàng nguy hiểm không có giấy phép hoặc có nhưng không thực hiện
đúng quy định trong giấy phép, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 6 Điều 23 Nghị định này.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
61
vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức
xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03
tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này nếu gây ô nhiễm môi trường
còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải thực hiện các
biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành chính
gây ra.
Điều 27. Xử phạt ngƣời điều khiển xe vệ sinh môi trƣờng, xe ô tô chở
phế thải, vật liệu rời và xe chở hàng khác thực hiện hành vi vi phạm quy
định về hoạt động vận tải trong đô thị
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều
khiển xe không chạy đúng tuyến, phạm vi, thời gian quy định.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 28. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về vận tải đƣờng bộ,
dịch vụ hỗ trợ vận tải đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xếp hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt
quá trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông
được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của xe trên 10% đến 50% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến
50% đối với xe xi téc chở chất lỏng;
b) Xếp hàng hóa lên xe ô tô mà không ký xác nhận việc xếp hàng hóa
vào Giấy vận tải theo quy định.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện
thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc
mặt ngoài hai bên cánh cửa xe ô tô chở hành khách theo quy định, trừ hành vi
vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
b) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện
62
thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân xe, khối
lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép tham gia
giao thông trên cánh cửa xe ô tô tải theo quy định;
c) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện
thoại của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa, khối lượng bản thân ô tô đầu
kéo, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn bộ cho phép
kéo theo trên cánh cửa xe ô tô đầu kéo theo quy định; không niêm yết hoặc
niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện thoại của đơn vị kinh doanh
vận tải hàng hóa, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, khối lượng toàn
bộ cho phép tham gia giao thông trên rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo quy định;
d) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ tên, số điện
thoại của đơn vị kinh doanh taxi tải, chữ taxi tải, tự trọng của xe, trọng tải
được phép chở của xe ở mặt ngoài hai bên thành xe hoặc mặt ngoài hai bên
cánh cửa buồng lái xe taxi tải theo quy định;
đ) Không niêm yết hoặc niêm yết không chính xác, đầy đủ theo quy định
trên xe ô tô chở hành khách về: Biển số xe; khối lượng hành lý miễn cước; số
điện thoại đường dây nóng;
e) Không đánh số thứ tự ghế ngồi trên xe ô tô chở hành khách theo quy
định;
g) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe
ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt không có chỗ ưu tiên cho
người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai theo quy định;
h) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có hướng dẫn
cho hành khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe
theo quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi xếp
hàng hóa lên mỗi xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải
(khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên
50% đến 100%.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch
vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cấp Lệnh vận chuyển, Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) cho lái
xe theo quy định;
b) Không thực hiện việc đăng ký, niêm yết hoặc niêm yết không chính
63
xác, đầy đủ theo quy định về: Hành trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của
tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ
trợ vận tải; trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
c) Sử dụng loại xe ô tô chở người có thiết kế từ từ 09 chỗ (kể cả người
lái) trở lên làm xe taxi chở hành khách;
d) Sử dụng xe taxi chở hành khách không gắn hộp đèn với chữ “TAXI”
trên nóc xe và không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước, kính
phía sau xe theo quy định hoặc có gắn hộp đèn, có niêm yết cụm từ “XE
TAXI” nhưng không cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật
liệu phản quang theo quy định; không có hoặc có số điện thoại giao dịch ghi
trên xe không đúng với đăng ký của doanh nghiệp (hợp tác xã);
đ) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh
doanh vận tải khách du lịch không niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” (đối
với xe chở hành khách theo hợp đồng), cụm từ “XE DU LỊCH” (đối với xe
chở khách du lịch) trên kính phía trước, kính phía sau xe theo quy định hoặc
có niêm yết cụm từ “XE HỢP ĐỒNG”, cụm từ “XE DU LỊCH” nhưng không
cố định, không đúng kích thước, không làm bằng vật liệu phản quang theo
quy định;
e) Không cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
g) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô mà không được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải
hành khách và an toàn giao thông theo quy định (đối với hình thức kinh doanh
vận tải có quy định lái xe, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn,
hướng dẫn nghiệp vụ);
h) Sử dụng lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tham gia kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng lao động theo quy định;
i) Không xây dựng quy trình bảo đảm an toàn giao thông hoặc xây dựng
nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định hoặc không thực hiện đúng
quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
k) Không bố trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải hoặc có bố
trí nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
l) Sử dụng phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã để kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với
hợp tác xã theo quy định hoặc sử dụng phương tiện không thuộc quyền sử
dụng hợp pháp để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
m) Không có nơi đỗ xe theo quy định;
n) Bến xe không xác nhận hoặc xác nhận không chính xác, đầy đủ các
64
thông tin trong Lệnh vận chuyển theo quy định hoặc xác nhận vào Lệnh vận
chuyển khi xe không có ở bến;
o) Không thông báo nội dung hợp đồng vận chuyển khách tới Sở Giao thông
vận tải trước khi thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách theo quy định;
p) Gom khách, bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi
xe đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh doanh
vận tải khách du lịch; ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho
nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau đối với xe kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng;
q) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách không có dây an toàn
tại các vị trí ghế ngồi, giường nằm theo quy định (trừ xe buýt nội tỉnh);
r) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh
doanh vận tải khách du lịch mà xe đó có số chuyến trùng lặp điểm đầu và
trùng lặp điểm cuối vượt quá quy định;
s) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận tải
khách du lịch không thực hiện đúng quy định về đón, trả khách tại trụ sở
chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định
khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh;
t) Sử dụng xe taxi, xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe
kinh doanh vận tải khách du lịch có trên 70% tổng thời gian hoạt động trong
01 tháng (của xe) tại địa bàn của một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương) mà không có phù hiệu do Sở Giao thông vận tải địa phương đó
cấp theo quy định.
5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức xếp hàng hóa lên mỗi xe
ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) vượt quá trọng tải (khối lượng hàng
chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 100%.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoạt động khai thác bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ khi
chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định;
b) Để xe ô tô không đủ điều kiện kinh doanh vận tải khách vào bến xe ô
tô khách đón khách;
c) Không thực hiện việc cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các
65
thông tin từ thiết bị giám sát hành trình theo quy định; không cung cấp tên
đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát
hành trình của các xe ô tô thuộc đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký, niêm yết về: Hành
trình chạy xe; điểm đầu, điểm cuối của tuyến; giá cước; giá dịch vụ; tiêu
chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải;
đ) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải không gắn thiết bị giám sát
hành trình của xe (đối với hình thức kinh doanh vận tải có quy định phương
tiện phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động, không
đúng quy chuẩn theo quy định hoặc sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị
ngoại vi, các biện pháp khác làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành
trình của xe ô tô;
e) Sử dụng xe trung chuyển chở hành khách không đúng quy định;
g) Sử dụng lái xe điều khiển xe khách giường nằm hai tầng chưa đủ số
năm kinh nghiệm theo quy định;
h) Không có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao
thông theo quy định hoặc có nhưng bộ phận này không thực hiện đầy đủ các
nhiệm vụ theo quy định;
i) Sử dụng phương tiện kinh doanh vận tải có chất lượng, niên hạn sử
dụng không bảo đảm điều kiện của hình thức kinh doanh đã đăng ký;
k) Không lưu trữ theo quy định các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá
trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị;
l) Không lập hoặc có lập nhưng không cập nhật đầy đủ, chính xác lý lịch
phương tiện, lý lịch hành nghề của lái xe theo quy định;
m) Sử dụng xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe kinh
doanh vận tải khách du lịch mà trên xe không có hợp đồng vận chuyển (hợp
đồng lữ hành), danh sách hành khách kèm theo, thiết bị để truy cập nội dung
hợp đồng điện tử và danh sách hành khách theo quy định hoặc có hợp đồng
vận chuyển (hợp đồng lữ hành), danh sách hành khách, thiết bị để truy cập
nhưng không bảo đảm yêu cầu theo quy định, chở người không có tên trong
danh sách hành khách hoặc vận chuyển không đúng đối tượng theo quy định
(đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng vận chuyển học
sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc);
n) Sử dụng xe taxi chở hành khách không lắp đồng hồ tính tiền (đối với
loại xe đăng ký sử dụng đồng hồ tính tiền) hoặc lắp đồng hồ tính tiền không
đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn (phiếu thu tiền) được kết nối với
66
đồng hồ tính tiền theo quy định hoặc có nhưng không sử dụng được hoặc in ra
phiếu thu tiền nhưng không có đầy đủ các thông tin theo quy định;
o) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải không lắp camera theo quy định
(đối với loại xe có quy định phải lắp camera) hoặc có lắp camera nhưng
không ghi, không lưu trữ được hành ảnh trên xe, người lái xe trong quá trình
xe tham gia giao thông theo quy định;
p) Không thực hiện việc truyền, lưu trữ hình ảnh từ camera lắp trên xe ô
tô về máy chủ của đơn vị, không cung cấp tài khoản truy cập vào máy chủ của
đơn vị cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
q) Sử dụng xe taxi chở hành khách mà trên xe không có thiết bị để kết
nối trực tiếp với hành khách theo quy định (đối với loại xe đăng ký sử dụng
phần mềm tính tiền) hoặc sử dụng phần mềm tính tiền không bảo đảm các yêu
cầu theo quy định.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải,
dịch vụ hỗ trợ vận tải thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mà không có Giấy phép kinh doanh
vận tải theo quy định;
b) Thực hiện không đúng hình thức kinh doanh đã đăng ký trong Giấy
phép kinh doanh vận tải;
c) Thành lập điểm giao dịch đón, trả khách trái phép (bến dù, bến cóc);
d) Bến xe không thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông cho xe
ra, vào bến hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ quy trình đảm bảo an
toàn giao thông cho xe ra, vào bến;
đ) Không tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho lái xe theo quy định hoặc
có tổ chức khám nhưng không đầy đủ các nội dung theo quy định;
e) Không thực hiện việc cung cấp các thông tin trên Lệnh vận chuyển
của từng chuyến xe buýt, xe chạy tuyến cố định theo quy định;
g) Bến xe khách không áp dụng phần mềm quản lý bến xe, hệ thống
camera giám sát theo quy định;
h) Vi phạm quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên;
i) Sử dụng xe ô tô kinh doanh vận tải để đón, trả khách; nhận, trả hàng
67
trên đường cao tốc;
k) Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng điện tử không có giao
diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải theo quy
định hoặc có nhưng giao diện không bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
không thực hiện việc gửi hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử
theo quy định.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị sản
xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, đơn vị cung
cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải thực hiện một trong các hành
vi sau:
a) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe
ô tô không có nhân sự cho từng vị trí công việc theo quy định;
b) Đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe
ô tô không báo cáo về việc cập nhật, thay đổi Firmware của thiết bị theo quy
định;
c) Đơn vị cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải không
thực hiện đúng quy định về cung cấp phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận
tải; không công bố quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, không có hệ
thống lưu trữ các khiếu nại của khách hàng theo quy định.
9. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị sản
xuất, lắp ráp, nhập khẩu thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô hoặc đơn vị
cung cấp dịch vụ giám sát hành trình của xe ô tô thực hiện hành vi làm sai
lệch các thông tin, dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 2; điểm a, điểm b,
điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l, điểm o, điểm p, điểm q,
điểm r, điểm s, điểm t khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i,
điểm k, điểm l, điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm e,
điểm i khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01
tháng đến 03 tháng (nếu có hoặc đã được cấp) đối với xe vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i, điểm k khoản 4; điểm h
khoản 6; điểm b, điểm h khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép
kinh doanh vận tải từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm i, điểm m
khoản 6 Điều này trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực
68
tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01
tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 7 Điều này trong trường
hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn
bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 6 Điều này còn bị tịch
thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận
tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh
doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ
năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách).
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ
khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này buộc phải đăng ký, niêm yết đầy đủ, chính
xác các thông tin theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 4 Điều này buộc
phải gắn hộp đèn với chữ “TAXI” hoặc buộc phải niêm yết cụm từ “XE
TAXI”, “XE HỢP ĐỒNG”, “XE DU LỊCH” theo đúng quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này buộc phải
cấp “thẻ nhận dạng lái xe” cho lái xe theo quy định;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều
này buộc phải tổ chức tập huấn nghiệp vụ hoặc tổ chức khám sức khỏe định
kỳ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 4 Điều này buộc phải ký
hợp đồng với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản 4 Điều này buộc phải xây
dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản 4 Điều này buộc phải bố
trí người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải đủ điều kiện theo quy định;
h) Thực hiện hành vi quy định tại điểm q khoản 4; điểm đ, điểm n, điểm
o khoản 6 Điều này buộc phải lắp đặt camera, dây an toàn, đồng hồ tính tiền
cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy
định;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm p khoản 6 Điều này buộc
phải cung cấp, cập nhật, truyền, lưu trữ, quản lý các thông tin từ thiết bị giám
69
sát hành trình, camera lắp trên xe ô tô theo quy định; cung cấp tên đăng nhập,
mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình
của xe ô tô hoặc máy chủ của đơn vị cho cơ quan có thẩm quyền theo quy
định;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 6 Điều này (trường hợp
thu tiền cước, tiền dịch vụ cao hơn quy định) buộc phải nộp lại số lợi bất hợp
pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính;
l) Thực hiện hành vi quy định tại điểm k, điểm l khoản 6 Điều này buộc
phải lập, cập nhật, lưu trữ đầy đủ, chính xác lý lịch phương tiện, lý lịch hành
nghề của lái xe, các hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều
hành hoạt động vận tải của đơn vị theo quy định.
Mục 6
CÁC VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
Điều 29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phƣơng tiện
giao thông cơ giới đƣờng bộ; sản xuất, bán biển số phƣơng tiện giao
thông cơ giới đƣờng bộ trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán
biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản
xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông
cơ giới đường bộ.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi
phạm hành chính.
Điều 30. Xử phạt chủ phƣơng tiện vi phạm quy định liên quan đến
giao thông đƣờng bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ
200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy
và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện hành vi tự ý thay đổi nhãn hiệu,
70
màu sơn của xe không đúng với Giấy đăng ký xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ
600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe
máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp kính chắn gió, kính cửa của xe không phải là loại kính an toàn;
b) Tự ý thay đổi màu sơn của xe không đúng với màu sơn ghi trong Giấy
đăng ký xe;
c) Không làm thủ tục khai báo với cơ quan đăng ký xe theo quy định
trước khi cải tạo xe (đối với loại xe có quy định phải làm thủ tục khai báo).
3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá
quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa
không vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ
800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được
phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để
cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị
định này.
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ
800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn
máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong
Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được
tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe
gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi
địa chỉ của chủ xe;
c) Không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm i khoản 5 Điều này.
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn
máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
71
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt,
hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;
c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;
d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để
được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao
gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã
hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);
e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có
nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm
thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép;
h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm
quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng
ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;
k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải
gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng
với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp
tham gia giao thông.
6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá
quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không
vượt quá 40.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân, từ 2.000.000
đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của
phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 80.000.000 đồng
đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm
công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định này.
7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo,
xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
72
a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt,
hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;
b) Tẩy xóa hoặc sửa chữa hồ sơ đăng ký xe;
c) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe; biển số xe; Giấy
chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ theo quy định;
d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã
được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;
đ) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên
thành xe và cửa xe, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm g khoản 8 Điều
này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ
khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;
e) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để
được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3,
điểm m khoản 5 Điều 23 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3, điểm m khoản 5
Điều 23 Nghị định này;
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ
khoản 2 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm đ khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
i) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2
Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
k) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 33
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong
Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được
tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô;
73
m) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có
nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm
thời tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép.
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo,
xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thuê, mượn linh kiện, phụ kiện của xe ô tô khi kiểm định;
b) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có Giấy chứng nhận hoặc tem
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định
phải kiểm định) nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ
mi rơ moóc) tham gia giao thông;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4
Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 24 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6
Điều 23; điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 6 Điều 23;
điểm b khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
đ) Đưa phương tiện quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông, trừ hành
vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28 Nghị định này;
e) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe nhưng không do cơ quan
có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có
Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe (kể cả rơ
moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
g) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải
gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng
với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
h) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 58 (đối với xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô),
khoản 1 Điều 62 (đối với xe máy chuyên dùng) của Luật Giao thông đường
bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều
74
khiển phương tiện có Giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời
gian bị tước quyền sử dụng);
i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định (kể cả
rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi tổng thành khung, tổng thành máy (động cơ), hệ
thống phanh, hệ thống truyền động (truyền lực), hệ thống chuyển động hoặc
tự ý cải tạo kết cấu, hình dáng, kích thước của xe không đúng thiết kế của nhà
sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tự ý thay đổi tính năng sử dụng
của xe;
b) Cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách;
c) Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không có Giấy chứng nhận hoặc
tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy
định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên
(kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) tham gia giao thông;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d
khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 24 Nghị
định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 33
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này;
e) Đưa xe ô tô tải có kích thước thùng xe không đúng thiết kế của nhà
sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký xe hoặc thiết kế cải tạo
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia giao thông;
g) Đưa xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách lắp thêm hoặc tháo bớt
ghế, giường nằm hoặc có kích thước khoang chở hành lý (hầm xe) không
đúng thiết kế của nhà sản xuất hoặc thiết kế đã đăng ký với cơ quan đăng ký
xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tham gia
giao thông;
75
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7
Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23;
điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
10. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với cá nhân,
từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b
khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực
hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định
này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2
Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
c) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2
Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2
Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
đ) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2
Điều 25 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
e) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4
Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
g) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4
Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 Nghị định này;
76
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4
Điều 33 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 Nghị định này.
11. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với cá nhân,
từ 32.000.000 đồng đến 36.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp
điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều
24 Nghị định này.
12. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân,
từ 36.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản
8 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 Nghị định này;
b) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều
khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 33
Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 5 Điều 33 Nghị định này.
13. Phạt tiền từ 28.000.000 đồng đến 32.000.000 đồng đối với cá nhân,
từ 56.000.000 đồng đến 64.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy
kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi giao phương tiện
hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 33 Nghị định này hoặc trực
tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 6 Điều 33 Nghị định này.
14. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k
khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm g, điểm i khoản 8 Điều này bị
tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ,
các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số,
Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không
đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;
77
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm a khoản 7, điểm
đ khoản 8, điểm b khoản 9 Điều này bị tịch thu phương tiện;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h khoản 5; điểm m khoản
7; điểm e khoản 8 Điều này trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc
có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng
số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)
mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có
giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc
xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản
5; điểm g, điểm i, điểm m khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm g, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h khoản 9; điểm a, điểm
e khoản 10 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều
khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển
xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
(khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm
g, điểm h khoản 10; khoản 11; điểm b khoản 12 Điều này trong trường hợp
chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền
sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 12, khoản 13 Điều này
trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện
còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe
máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng;
g) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong
trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở
vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện,
còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
h) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong
trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện chở
vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện, còn bị
tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
i) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9, điểm
a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có thùng
xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy định hiện
hành thì còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng
78
đến 03 tháng;
k) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9
Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện từ 01 tháng
đến 03 tháng;
l) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này trong
trường hợp chở vượt trên 50% số người quy định được phép chở của phương
tiện còn bị tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng
(nếu có). Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 7; điểm c, điểm
d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều này còn bị
tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có).
15. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; điểm b khoản 2 Điều này
buộc phải khôi phục lại nhãn hiệu, màu sơn ghi trong Giấy đăng ký xe theo
quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải
thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định (lắp đúng loại
kính an toàn);
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4, điểm đ khoản 7 Điều
này buộc phải thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên
thành xe và cửa xe;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm e, điểm g khoản 9 Điều này
buộc phải khôi phục lại hình dáng, kích thước, tình trạng an toàn kỹ thuật ban
đầu của xe và đăng kiểm lại trước khi đưa phương tiện ra tham gia giao thông;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 7, điểm d khoản 9,
điểm a khoản 10, khoản 11, điểm a khoản 12 Điều này mà phương tiện đó có
thùng xe, khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở không đúng theo quy
định hiện hành thì còn bị buộc phải thực hiện điều chỉnh thùng xe theo đúng
quy định hiện hành, đăng kiểm lại và điều chỉnh lại khối lượng hàng hóa cho
phép chuyên chở ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành trước khi đưa phương tiện ra tham
gia giao thông;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều này
(trường hợp chở hành khách) buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số
hành khách vượt quá quy định được phép chở của phương tiện;
g) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm
79
k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; khoản 10; khoản 11;
khoản 12; khoản 13 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
h) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4; điểm e, điểm
g khoản 5; điểm c, điểm d, điểm l, điểm m khoản 7 Điều này buộc phải làm
thủ tục đăng ký xe, đăng ký sang tên, đổi lại, thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số
xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo
quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).
Điều 31. Xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển
hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp
đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn
giao thông
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ
em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật
thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên
xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục
vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành
khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục
vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu
tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được
hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép
hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm
quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành
hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi
80
phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn
quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.
Điều 32. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự an
toàn giao thông
1. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe về
các quy định bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Gây mất trật tự trên xe.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Mang hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm hoặc hàng
cấm lưu thông trên xe khách;
b) Đu, bám vào thành xe; đứng, ngồi, nằm trên mui xe, nóc xe, trong
khoang chở hành lý; tự ý mở cửa xe hoặc có hành vi khác không bảo đảm an
toàn khi xe đang chạy.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đe
dọa, xâm phạm sức khỏe của người khác đi trên xe, lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu
hóa chất độc hại, chất dễ cháy, nổ, hàng nguy hiểm, hàng cấm lưu thông
mang theo trên xe chở khách.
Điều 33. Xử phạt ngƣời điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng,
quá khổ giới hạn của cầu, đƣờng (kể cả xe ô tô chở hành khách)
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không
thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm
quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4 Điều này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi điều
khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng
cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu
hành còn giá trị sử dụng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
81
hành vi vi phạm sau đây:
a) Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép
lưu hành;
b) Điều khiển xe bánh xích tham gia giao thông không có Giấy phép lưu
hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng không còn giá trị sử dụng theo quy
định hoặc lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo
vệ đường theo quy định;
c) Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng
vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
d) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc
tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe)
vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường
hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc
tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe)
vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường
hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng
trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả
hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
c) Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi
không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều
khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục
xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải
trọng cho phép của cầu, đường trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy
phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
6. Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc
tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe)
vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có
82
Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
b) Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín
hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc
dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
7. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4
Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng
đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 4; khoản 5
Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô,
máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp
luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng
đến 04 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này còn bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô
tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi
điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 34. Xử phạt ngƣời đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy
định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
b) Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi
súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người đua xe
mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
83
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người đua
xe ô tô trái phép.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bị tịch thu
phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương
tiện.
Điều 35. Xử phạt ngƣời điều khiển phƣơng tiện giao thông cơ giới
đƣờng bộ gắn biển số nƣớc ngoài
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển phương tiện không gắn ký hiệu phân biệt quốc gia theo
quy định;
b) Giấy tờ của phương tiện không có bản dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng
Việt theo quy định;
c) Xe chở khách không có danh sách hành khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu hành phương tiện trên lãnh thổ Việt Nam quá thời hạn quy định;
b) Hoạt động quá phạm vi được phép hoạt động;
c) Điều khiển phương tiện không có Giấy phép vận tải quốc tế, phù hiệu
vận tải quốc tế liên vận theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng;
d) Điều khiển phương tiện không gắn biển số tạm thời hoặc gắn biển số
tạm thời không do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có quy định phải gắn biển
số tạm thời);
đ) Vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa không đúng với quy định tại
Hiệp định vận tải đường bộ, Nghị định thư đã ký kết;
e) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô hoặc xe mô tô của người
nước ngoài vào Việt Nam du lịch tham gia giao thông mà không có xe dẫn
đường theo quy định;
84
g) Điều khiển xe ô tô có tay lái bên phải, xe ô tô gắn biển số nước ngoài
tham gia giao thông mà người điều khiển xe không đúng quốc tịch theo quy
định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ
khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tái xuất
phương tiện khỏi Việt Nam.
Điều 36. Xử phạt ngƣời điều khiển phƣơng tiện đăng ký hoạt động
trong Khu kinh tế thƣơng mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe
tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất
theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có
nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Không có tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất
theo quy định;
b) Điều khiển xe không có phù hiệu kiểm soát theo quy định hoặc có
nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều
này trường hợp sử dụng phù hiệu đã hết giá trị sử dụng, phù hiệu không do cơ
quan có thẩm quyền cấp còn bị tịch thu phù hiệu;
b) Tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều này bị tịch thu phương tiện.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải đưa phương tiện quay trở lại
85
Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.
Điều 37. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch
lái xe
1. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với giáo viên dạy lái
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giáo viên dạy thực hành để học viên không có phù hiệu “Học viên tập
lái xe” lái xe tập lái hoặc có phù hiệu nhưng không đeo khi lái xe tập lái;
b) Giáo viên dạy thực hành chở người, hàng trên xe tập lái trái quy định;
c) Giáo viên dạy thực hành chạy sai tuyến đường trong Giấy phép xe tập
lái; không ngồi bên cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe (kể
cả trong sân tập lái và ngoài đường giao thông công cộng);
d) Không đeo phù hiệu “Giáo viên dạy lái xe” khi giảng dạy;
đ) Không có giáo án của môn học được phân công giảng dạy theo quy định
hoặc có giáo án nhưng không phù hợp với môn được phân công giảng dạy;
e) Giáo viên dạy thực hành không mang theo Giấy phép xe tập lái hoặc
mang theo Giấy phép xe tập lái đã hết giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cơ sở đào tạo
lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng xe tập lái không có mui che mưa, nắng; không có ghế ngồi
gắn chắc chắn trên thùng xe cho người học theo quy định;
b) Không thực hiện việc ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp đồng đào tạo
với người học lái xe theo quy định hoặc có ký hợp đồng đào tạo, thanh lý hợp
đồng đào tạo nhưng không do người học lái xe trực tiếp ký;
c) Không công khai quy chế tuyển sinh, quản lý đào tạo và mức thu học
phí theo quy định.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe không bố trí giáo viên dạy thực hành ngồi bên
cạnh để bảo trợ tay lái cho học viên thực hành lái xe; bố trí giáo viên không
đủ tiêu chuẩn để giảng dạy;
b) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không có “Giấy phép xe tập
lái” hoặc có nhưng hết hạn, không gắn biển xe “Tập lái” trên xe theo quy
định, không ghi tên cơ sở đào tạo, số điện thoại ở mặt ngoài hai bên cánh cửa
86
hoặc hai bên thành xe theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng xe tập lái không trang bị thêm bộ phận
hãm phụ hoặc có nhưng không có tác dụng;
d) Cơ sở đào tạo lái xe tuyển sinh học viên không đủ điều kiện về độ
tuổi, sức khỏe, trình độ văn hóa, thâm niên, số km lái xe an toàn tương ứng
với từng hạng đào tạo; tuyển sinh học viên không đủ hồ sơ theo quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng giáo viên dạy thực hành lái
xe các hạng để đáp ứng với lưu lượng thực tế đào tạo tại các thời điểm;
e) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ
theo quy định của 01 khóa đào tạo;
g) Cá nhân khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài
liệu giả để được học, kiểm tra, sát hạch cấp mới, cấp lại Giấy phép lái xe,
chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không duy trì đủ các điều kiện quy định
trong “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới
đường bộ”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 7
Điều này;
i) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ
sơ theo quy định của 01 kỳ sát hạch lái xe;
k) Người dự sát hạch mang điện thoại di động, thiết bị viễn thông liên
lạc bằng hình ảnh, âm thanh vào phòng sát hạch lý thuyết, lên xe sát hạch
hoặc có hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở đào
tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo vượt quá lưu lượng
quy định trong Giấy phép đào tạo lái xe;
b) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức đào tạo lái xe ngoài địa điểm được ghi
trong Giấy phép đào tạo lái xe;
c) Cơ sở đào tạo lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ
theo quy định của 02 khóa đào tạo trở lên;
d) Cơ sở đào tạo lái xe bố trí số lượng học viên tập lái trên xe tập lái
vượt quá quy định;
đ) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ hệ thống phòng học; phòng học
không đủ trang thiết bị, mô hình học cụ;
87
e) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ sân tập lái hoặc sân tập lái không đủ
điều kiện theo quy định;
g) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ số lượng xe tập lái các hạng để đáp
ứng với lưu lượng đào tạo thực tế tại các thời điểm hoặc sử dụng xe tập lái
không đúng hạng để dạy thực hành lái xe;
h) Trung tâm sát hạch lái xe không niêm yết mức thu phí sát hạch, giá
các dịch vụ khác theo quy định;
i) Cơ sở đào tạo lái xe không có đủ thiết bị giám sát thời gian học lý
thuyết, thời gian, quãng đường học thực hành lái xe của học viên hoặc có các
thiết bị đó nhưng không hoạt động theo quy định;
k) Trung tâm sát hạch lái xe không có hệ thống âm thanh thông báo công
khai lỗi vi phạm của thí sinh sát hạch lái xe trong hình theo quy định hoặc có
hệ thống âm thanh thông báo nhưng không hoạt động theo quy định trong quá
trình sát hạch lái xe trong hình;
l) Trung tâm sát hạch lái xe không có đủ màn hình để công khai hình ảnh
giám sát phòng sát hạch lý thuyết, kết quả sát hạch lái xe theo quy định hoặc có
đủ màn hình nhưng không hoạt động theo quy định trong quá trình sát hạch.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cơ sở đào
tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tuyển sinh, đào tạo không đúng hạng
Giấy phép lái xe được phép đào tạo;
b) Cơ sở đào tạo lái xe đào tạo không đúng nội dung, chương trình, giáo
trình theo quy định;
c) Cơ sở đào tạo lái xe cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng chỉ
sơ cấp, chứng chỉ đào tạo cho học viên sai quy định;
d) Cơ sở đào tạo lái xe sử dụng biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại
vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động làm sai lệch dữ
liệu của thiết bị giám sát thời gian học lý thuyết, thời gian, quãng đường học
thực hành lái xe;
đ) Trung tâm sát hạch lái xe không lắp đủ camera giám sát phòng sát
hạch lý thuyết, sân sát hạch theo quy định hoặc có lắp camera giám sát nhưng
không hoạt động theo quy định;
e) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trong hình
không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
88
g) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số xe sát hạch lái xe trên đường
không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
h) Trung tâm sát hạch lái xe có trên 50% số máy tính sát hạch lý thuyết
không bảo đảm điều kiện để sát hạch theo quy định;
i) Trung tâm sát hạch lái xe tự ý di chuyển vị trí các phòng chức năng
hoặc thay đổi hình các bài sát hạch mà chưa được chấp thuận của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền;
k) Trung tâm sát hạch lái xe không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ
sơ theo quy định của 02 kỳ sát hạch lái xe trở lên.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
12.0000.0000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi tổ
chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mà không có Giấy phép đào tạo lái xe.
7. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trung tâm
sát hạch lái xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự ý thay đổi hoặc sử dụng phần mềm sát hạch, thiết bị chấm điểm,
chủng loại xe ô tô sát hạch khi chưa được sự chấp thuận của cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền;
b) Sử dụng máy tính trong kỳ sát hạch lý thuyết có đáp án của câu hỏi sát
hạch lý thuyết hoặc kết nối với đường truyền ra ngoài phòng thi trái quy định;
c) Để phương tiện, trang thiết bị chấm điểm hoạt động không chính xác
trong kỳ sát hạch; để các dấu hiệu, ký hiệu trái quy định trên sân sát hạch, xe
sát hạch trong kỳ sát hạch.
8. Giáo viên dạy thực hành để học viên thực hành lái xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 5 của Nghị định này, bị xử phạt
theo quy định đối với hành vi vi phạm đó.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm
e, điểm g, điểm i khoản 4; điểm d khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ
01 tháng đến 03 tháng;
b) Cơ sở đào tạo lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 4;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị đình chỉ tuyển sinh từ 02 tháng
đến 04 tháng;
c) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm i khoản
3; điểm k, điểm l khoản 4; điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5
89
Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe
đủ điều kiện hoạt động” từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Trung tâm sát hạch lái xe thực hiện hành vi quy định tại điểm k khoản
5; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận Trung tâm sát
hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động” từ 02 tháng đến 04 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này bị tịch thu
các giấy tờ, tài liệu giả mạo.
Điều 38. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trƣờng xe cơ giới
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với đăng kiểm
viên, nhân viên nghiệp vụ của Trung tâm đăng kiểm thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả kiểm định;
b) Không tuân thủ đúng quy định tại các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật
có liên quan trong kiểm định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với Trung tâm
đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không công khai các thủ tục, quy trình kiểm định tại trụ sở đơn vị
theo quy định;
b) Không thực hiện kiểm định phương tiện theo đúng thẩm quyền được giao;
c) Sử dụng đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ không có đủ điều kiện
theo quy định;
d) Thực hiện kiểm định mà không bảo đảm đầy đủ các trang thiết bị,
dụng cụ kiểm định, bảo hộ lao động theo quy định;
đ) Không bố trí đủ số lượng đăng kiểm viên tối thiểu trên dây chuyền
kiểm định;
e) Thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định vượt quá số
lượng phương tiện theo quy định đối với mỗi dây chuyền kiểm định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với Trung tâm
đăng kiểm thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định chưa
được xác nhận hoặc xác nhận không còn hiệu lực để bảo đảm tính chính xác
theo quy định;
90
b) Thực hiện kiểm định khi tình trạng thiết bị, dụng cụ kiểm định đã bị
hư hỏng không bảo đảm tính chính xác theo quy định;
c) Không thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát quá trình kiểm định, kết quả
kiểm định theo quy định;
d) Không lưu trữ dữ liệu kiểm định theo quy định.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tước quyền sử
dụng chứng chỉ đăng kiểm viên từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2;
điểm a, điểm b khoản 3 Điều này bị tước quyền sử dụng “Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới” từ 01 tháng đến 03 tháng.
Chƣơng III
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
GIAO THÔNG ĐƢỜNG SẮT
Mục 1
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU,
QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƢỜNG SẮT VÀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ,
AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG SẮT
Điều 39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt hệ thống
báo hiệu, thiết bị tại đƣờng ngang, cầu chung; kết nối tín hiệu đèn giao
thông đƣờng bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đƣờng bộ tại đƣờng ngang,
cầu chung; cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa
đƣờng bộ và đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đúng quy định nội dung thông
tin hỗ trợ cảnh giới để thực hiện nhiệm vụ tại vị trí cảnh giới;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ trang thiết bị phục vụ
cảnh giới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, tổ chức được giao quản lý,
bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng
91
có cầu chung thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có phương thức chỉ huy, liên lạc giữa nhà gác hai đầu cầu để
điều khiển giao thông trên cầu bảo đảm thông suốt, an toàn theo quy định;
b) Không tổ chức kết nối tín hiệu đường sắt, đường bộ tại khu vực cầu
chung do doanh nghiệp quản lý theo quy định.
3. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức được giao quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lắp đặt, lắp đặt không đúng, không đủ, không duy trì hoạt động
bình thường hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị tại đường ngang, cầu chung,
không tổ chức thực hiện phòng vệ theo quy định;
b) Không thông báo kịp thời, không phối hợp với lực lượng chức năng
điều hành giao thông để bảo đảm an toàn giao thông qua đường ngang khi xảy
ra sự cố hư hỏng đèn báo hiệu trên đường bộ tại đường ngang thuộc phạm vi
quản lý;
c) Không ban hành chế độ kiểm tra, bảo trì hệ thống kết nối tín hiệu
thuộc phạm vi quản lý theo quy định;
d) Không lập kế hoạch xây dựng, bảo trì công trình, thiết bị hệ thống kết
nối tín hiệu thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức được giao quản lý,
khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, đường bộ thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc phải lắp đặt đúng, đủ và duy trì hoạt động bình
thường của hệ thống báo hiệu, tín hiệu, thiết bị, tổ chức thực hiện phòng vệ
theo quy định.
Điều 40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về khám, sửa chữa
toa xe, lập tàu, thử hãm
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với nhân viên khám
xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến hoặc thực hiện
khám, sửa chữa đoàn tàu đi, đến không đúng, không đủ nội dung theo quy
định;
92
b) Tiến hành sửa chữa toa xe trên đường sắt trong ga khi chưa thực hiện
biện pháp phòng vệ theo quy định;
c) Để toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường nối vào đoàn tàu;
d) Không phát hiện hoặc phát hiện nhưng không sửa chữa kịp thời các
hư hỏng của toa xe gây chậm tàu.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên điều
độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện hành vi lập tàu không đúng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khai thác đường sắt.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên
điều độ chạy tàu ga, trực ban chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Lập tàu có ghép nối toa xe không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trừ trường hợp di chuyển
phương tiện chạy thử nghiệm, đưa phương tiện bị hư hỏng về cơ sở sửa chữa;
b) Lập tàu có ghép nối toa xe vận tải động vật, hàng hóa có mùi hôi thối,
chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hàng nguy hiểm khác vào tàu khách.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trực ban chạy
tàu ga, trưởng tàu, lái tàu, nhân viên khám xe thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Cho tàu chạy từ ga lập tàu hoặc các ga có quy định về thử hãm đoàn
tàu mà không đủ áp lực hãm theo quy định;
b) Cho tàu chạy mà không thử hãm theo quy định.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường
sắt, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không ban hành nội dung,
chức danh đảm nhiệm việc khám kỹ thuật theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, chủ sở hữu
đường sắt chuyên dùng không quy định địa điểm, không giám sát việc khám
kỹ thuật của đoàn tàu theo quy định.
6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được
giao sửa chữa, quản lý, vận dụng phương tiện giao thông đường sắt không có
đầy đủ trang bị kỹ thuật, phụ tùng, vật tư cần thiết để phục vụ việc chỉnh bị,
93
kiểm tra, lâm tu phương tiện giao thông đường sắt tại các trạm đầu máy, trạm
khám chữa toa xe theo quy định.
7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả buộc phải tổ chức thử hãm theo quy định.
Điều 41. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về dồn tàu
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu điều
khiển máy dồn, trưởng dồn, nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cho đầu máy dịch chuyển khi chưa nhận được kế hoạch dồn hoặc tín
hiệu của người chỉ huy dồn cho phép;
b) Vượt quá tốc độ dồn cho phép;
c) Dồn phóng, thả trôi từ dốc gù toa xe có ghi “cấm phóng”, toa xe khác
theo quy định không được dồn phóng hoặc tại ga có quy định cấm dồn phóng;
d) Dồn phóng vào đường có toa xe đang tác nghiệp kỹ thuật, đang sửa
chữa, đang xếp, dỡ hàng; dồn phóng vào đường nhánh trong khu gian, vào
đường chưa được chiếu sáng đầy đủ hoặc khi có sương mù, mưa to, gió lớn;
đ) Để toa xe ngoài mốc tránh va chạm sau mỗi cú dồn, trừ các trường
hợp đặc biệt theo quy định;
e) Để đầu máy, toa xe đỗ trên đường an toàn, đường lánh nạn khi không
có lệnh của người có thẩm quyền;
g) Đặt chèn trên đường sắt tại các vị trí cấm đặt chèn;
h) Tiến hành dồn khi các toa xe trong đoàn dồn chưa treo hàm nối ống
mềm vào chỗ quy định;
i) Để toa xe chưa dồn trên đường ga, đường nhánh trong khu gian, đường
dùng riêng mà không nối liền với nhau, không siết chặt hãm tay ở hai đầu
đoàn xe, không chèn chắc chắn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng
dồn thực hiện hành vi dồn tàu ra khỏi giới hạn ga khi chưa có chứng vật chạy
tàu cho đoàn dồn chiếm dụng khu gian.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trực ban chạy
tàu ga hoặc điều độ chạy tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Sau khi dồn xong vẫn để toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất
94
cháy) chưa nối vào tàu nhưng không nối liền với nhau, không chèn chắc chắn,
không để riêng trên một đường, không phòng vệ bằng tín hiệu di động
“ngừng”;
b) Sau khi dồn xong vẫn để ghi dẫn vào đường chứa toa xe chở hàng
nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) không thông sang đường khác.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải để
toa xe chở hàng nguy hiểm (chất nổ, chất cháy) theo đúng quy định về dồn
tàu;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải để
ghi dẫn sang đường khác theo đúng quy định về dồn tàu.
Điều 42. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chạy tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với lái tàu, trưởng tàu
hàng, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực ban chạy tàu ga thực hiện
hành vi không ký xác nhận vào phần nội dung tồn căn cảnh báo trong Giấy
cảnh báo theo quy định.
2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng
tàu, phó trưởng tàu khách phụ trách an toàn, trực ban chạy tàu ga, nhân viên
khám xe, nhân viên áp tải kỹ thuật theo tàu không tham gia thực hiện việc thử
hãm đoàn tàu, không ghi đầy đủ các nội dung, không ký xác nhận vào Giấy
xác nhận tác dụng hãm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy lùi khi sương mù, mưa to, gió lớn mà không xác
nhận được tín hiệu;
b) Điều khiển tàu chạy lùi khi thông tin bị gián đoạn mà phía sau tàu đó
có tàu chạy cùng chiều;
c) Điều khiển tàu chạy lùi trong khu gian đóng đường tự động khi chưa
có lệnh;
d) Điều khiển tàu chạy tiến hoặc lùi trong trường hợp đã xin cứu viện mà
chưa được phép bằng mệnh lệnh;
đ) Điều khiển tàu chạy lùi trong trường hợp tàu có đầu máy đẩy vào khu
gian rồi trở về.
95
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trực ban chạy
tàu ga, lái tàu, trưởng tàu, nhân viên gác ghi thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy vào khu gian mà
chưa có chứng vật chạy tàu;
b) Trực ban chạy tàu ga, nhân viên gác ghi để người không có phận sự
thực hiện nhiệm vụ của mình khi không được phép.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 43. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đón, gửi tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên đường
sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trực ban chạy tàu ga, gác ghi, gác đường ngang, gác cầu chung, gác
hầm, tuần cầu, tuần đường, tuần hầm không đón, tiễn tàu hoặc tác nghiệp đón,
tiễn tàu không đúng quy định trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4 Điều này;
b) Trực ban chạy tàu ga không ghi chép đầy đủ các mẫu điện tín;
c) Trực ban chạy tàu ga, gác đường ngang, gác cầu chung không ghi
chép đầy đủ thông tin về giờ tàu chạy qua ga, chắn, cầu chung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trực ban chạy
tàu ga để tàu đỗ trước cột tín hiệu vào ga khi không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với nhân viên gác
đường ngang, cầu chung không đóng chắn hoặc đóng chắn không đúng thời
gian quy định.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy
tàu ga thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức đón tàu vào đường không thanh thoát mà không áp dụng các
biện pháp an toàn theo quy định;
b) Đón, gửi nhầm tàu;
c) Đón, gửi tàu mà không thu chìa khóa ghi hoặc không áp dụng các biện
pháp khống chế ghi;
d) Cho tàu chạy vào khu gian mà không thông báo cho nhân viên gác
96
đường ngang, cầu chung theo quy định;
đ) Để phương tiện giao thông đường sắt khác chiếm dụng đường chính
tuyến trong ga, trừ trường hợp bất khả kháng (tránh vượt tàu, dồn dịch, cứu
hộ, cứu nạn);
e) Không thông báo cho trực ban chạy tàu ga đến, ga đi, nhân viên điều
độ chạy tàu tuyến về số hiệu tàu, giờ thực tế tàu đến, đi, thông qua sau khi tàu
đến, đi, thông qua ga theo quy định;
g) Không kiểm tra, không xác nhận việc dồn dịch gây ảnh hưởng, trở
ngại đến đường đón, gửi tàu theo quy định.
Điều 44. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về chấp hành tín
hiệu giao thông đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với lái tàu, trưởng
dồn, nhân viên ghép nối đầu máy toa xe thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Đã xác nhận được các tín hiệu dồn nhưng không kéo còi làm tín hiệu
hô đáp;
b) Khi dồn tàu không thực hiện đúng các tín hiệu dồn theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với nhân viên gác
đường ngang, cầu chung không điều hành giao thông khi chắn bị hỏng, đèn
tín hiệu không hoạt động hoặc báo hiệu sai quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với lái tàu, trưởng
tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lái tàu, trưởng tàu cho tàu chạy khi chưa nhận được tín hiệu an toàn
của trực ban chạy tàu ga hoặc người làm tín hiệu truyền;
b) Lái tàu điều khiển tàu chạy vượt qua tín hiệu vào ga, ra ga đang ở
trạng thái đóng khi chưa được phép của người chỉ huy chạy tàu ở ga;
c) Lái tàu không dừng tàu khi tàu đã đè lên pháo phòng vệ và pháo
phòng vệ đã nổ bình thường;
d) Lái tàu tiếp tục cho tàu chạy khi đã nhận được tín hiệu ngừng tàu.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, người lái tàu thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng.
Điều 45. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng, công bố
công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu
97
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không công bố hoặc công bố không đầy
đủ nội dung biểu đồ chạy tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các
hành vi sau đây:
a) Không công bố hoặc công bố không đầy đủ nội dung biểu đồ chạy tàu
trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của doanh
nghiệp theo quy định;
b) Không công bố công khai công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên
trang thông tin điện tử của doanh nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện hành vi
không xây dựng hoặc có xây dựng nhưng không đủ nội dung công lệnh tải
trọng, công lệnh tốc độ, biểu đồ chạy tàu theo quy định.
Điều 46. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều độ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên điều độ
chạy tàu không kiểm tra các ga về việc thi hành biểu đồ chạy tàu và kế hoạch
lập tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với nhân viên
điều độ chạy tàu tuyến thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát mệnh lệnh liên quan đến chạy tàu không đúng thẩm quyền;
b) Không phát lệnh cho trực ban chạy tàu ga cấp cảnh báo kịp thời cho
lái tàu;
c) Không phát lệnh phong tỏa khu gian theo quy định để: Tổ chức thi
công, sửa chữa kết cấu hạ tầng đường sắt; tổ chức chạy tàu cứu viện, tàu công
trình vào khu gian cần phải phong tỏa;
d) Không kịp thời phát các mệnh lệnh thuộc thẩm quyền quy định gây
chậm tàu, ách tắc giao thông.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với trực ban chạy
tàu ga không cấp cảnh báo cho lái tàu, trưởng tàu theo quy định.
Điều 47. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quy tắc giao
thông tại đƣờng ngang, cầu chung, hầm đƣờng sắt
98
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ vượt
rào chắn đường ngang, cầu chung khi chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng;
vượt qua đường ngang khi đèn đỏ đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ
dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường hoặc hướng dẫn của nhân viên gác
đường ngang, cầu chung, hầm khi đi qua đường ngang, cầu chung, hầm.
2. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển
xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ không chấp hành hiệu lệnh,
chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển
xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ dừng xe, đỗ xe trong phạm vi
an toàn đường ngang, cầu chung; vượt rào chắn đường ngang, cầu chung khi
chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật sáng;
không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang, cầu
chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
4. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển
xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và
các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn đường
ngang, cầu chung; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu,
vạch kẻ đường khi đi qua đường ngang, cầu chung.
5. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô
tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vượt rào chắn đường ngang, cầu chung
khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật
sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang,
cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
6. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng
dừng xe, đỗ xe quay đầu xe trong phạm vi an toàn đường ngang, cầu chung;
không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường khi đi
qua đường ngang, cầu chung.
7. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều
khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng vượt rào chắn đường ngang, cầu chung
khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ đã bật
sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường ngang,
cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
8. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều
khiển xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô vượt rào chắn đường ngang, cầu
99
chung khi chắn đang dịch chuyển; vượt đường ngang, cầu chung khi đèn đỏ
đã bật sáng; không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của nhân viên gác đường
ngang, cầu chung khi đi qua đường ngang, cầu chung.
9. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm một trong các hành vi sau
đây:
a) Điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ làm hỏng cần
chắn, giàn chắn, các thiết bị khác tại đường ngang, cầu chung;
b) Điều khiển xe bánh xích, xe lu bánh sắt, các phương tiện vận chuyển
hàng siêu trường, siêu trọng, quá khổ giới hạn đi qua đường ngang mà không
thông báo cho tổ chức quản lý đường ngang, không thực hiện đúng các biện
pháp bảo đảm an toàn.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành
vi vi phạm quy định tại khoản 5, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều này còn bị
áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi
điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ), chứng chỉ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên
dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng.
11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 9 Điều này còn bị áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay
đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Điều 48. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống
thiên tai và giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đƣờng sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá
nhân biết tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt, phát hiện hành vi, sự cố có
khả năng gây cản trở, mất an toàn giao thông vận tải đường sắt mà không
thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho nhà ga, đơn vị đường sắt, chính
quyền địa phương hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân có
trách nhiệm mà không phát hiện kịp thời sự cố, chướng ngại vật trên đường
sắt có ảnh hưởng đến an toàn giao thông hoặc đã phát hiện mà không thông
báo kịp thời, không phòng vệ hoặc phòng vệ không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân có
trách nhiệm không lập hoặc lập không đầy đủ hồ sơ tai nạn ban đầu; không
100
thực hiện thông tin, báo cáo kịp thời về tai nạn giao thông đường sắt cho các
tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đủ các tài liệu, vật chứng liên
quan đến tai nạn giao thông đường sắt; không chuyển giao hồ sơ tai nạn ban
đầu theo quy định;
b) Không thực hiện nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;
c) Khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt hoặc khi được
yêu cầu phối hợp, hỗ trợ không đến ngay hiện trường để giải quyết;
d) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn giao
thông đường sắt khi phát hiện hoặc nhận được tin báo công trình đường sắt bị
hư hỏng;
đ) Không kịp thời sửa chữa, khắc phục sự cố làm ảnh hưởng đến việc
chạy tàu;
e) Gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao
thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông đường sắt;
b) Lợi dụng tai nạn giao thông đường sắt để xâm phạm tài sản, phương
tiện bị nạn; làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Gây tai nạn giao thông đường sắt mà không đến trình báo với cơ quan
có thẩm quyền;
d) Không phối hợp, không chấp hành mệnh lệnh của người, cơ quan có
thẩm quyền trong việc khắc phục hậu quả, khôi phục giao thông đường sắt.
6. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt đô thị, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt chuyên dùng
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có Hội đồng giải quyết tai nạn giao thông đường sắt hoặc Hội
đồng phân tích tai nạn giao thông đường sắt khi có tai nạn giao thông đường
101
sắt xảy ra theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ các vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt, không
thường xuyên cập nhật số liệu về số vụ sự cố, tai nạn giao thông đường sắt
theo quy định;
c) Không quy định trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động trên
đường sắt quốc gia trong việc giải quyết các vụ sự cố, tai nạn giao thông
đường sắt, không công bố công khai địa chỉ, số điện thoại của các tổ chức, cá
nhân có liên quan để phục vụ công tác xử lý sự cố, tai nạn giao thông đường
sắt theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức
quản lý, kinh doanh đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Không xây dựng, thực hiện phương án phòng, chống và khắc phục kịp
thời hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông đường sắt để bảo đảm giao
thông đường sắt an toàn, thông suốt;
b) Không tuân thủ sự chỉ đạo, điều phối lực lượng của tổ chức phòng,
chống sự cố, thiên tai, xử lý tai nạn giao thông đường sắt;
c) Không thông báo kịp thời sự cố đe dọa an toàn chạy tàu và việc tạm
đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu gian nơi xảy ra sự cố
hoặc nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt;
d) Không đình chỉ chạy tàu khi thấy kết cấu hạ tầng đường sắt có nguy
cơ gây mất an toàn chạy tàu;
đ) Không thành lập tổ ứng phó cứu viện để giải quyết sự cố, tai nạn giao
thông đường sắt.
Điều 49. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn
giao thông đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trong cầu, hầm
dành riêng cho đường sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang
làm nhiệm vụ;
b) Vượt tường rào, hàng rào ngăn cách giữa đường sắt với khu vực
xung quanh;
c) Để súc vật đi qua đường sắt không đúng quy định hoặc để súc vật kéo
xe qua đường sắt mà không có người điều khiển;
d) Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc
102
lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối
giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật
khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực
lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ;
đ) Phơi rơm, rạ, nông sản, để các vật phẩm khác trên đường sắt hoặc các
công trình đường sắt khác;
e) Để rơi vãi đất, cát, các loại vật tư, vật liệu khác lên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Neo đậu phương tiện vận tải thủy, bè, mảng hoặc các vật thể khác
trong phạm vi bảo vệ cầu đường sắt;
b) Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi
phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để
dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt;
b) Để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt;
c) Tự ý mở chắn đường ngang khi chắn đã đóng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
10.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ sở hữu công trình
thiết bị điện, viễn thông thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn công trình đường sắt, an
toàn giao thông vận tải đường sắt khi công trình thiết bị điện, viễn thông nằm
trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông
đường sắt;
b) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn để công trình điện lực,
đường dây tải điện gây nhiễu hệ thống thông tin, tín hiệu đường sắt;
c) Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn cho thiết bị, công trình
đường sắt, giao thông vận tải đường sắt khi dây tải điện bị sự cố, đứt trong
phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân làm
rơi gỗ, đá hoặc các vật thể khác gây sự cố, tai nạn chạy tàu.
103
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, tổ chức được giao bảo
trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, chủ quản lý, sử dụng đường ngang
chuyên dùng không bố trí định biên gác đường ngang trong phạm vi quản lý
theo quy định.
7. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn giao thông vận tải
đường sắt trong quá trình khai thác, kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt đối
với tuyến đường được phép sử dụng độ dốc lớn hơn dốc hạn chế;
b) Không có biện pháp đảm bảo an toàn cho hành khách lên xuống tàu ở
những ga có ke ga đang sử dụng chưa nâng cấp, cải tạo.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải ra
khỏi đường sắt, cầu, hầm dành riêng cho đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải
đưa rơm, rạ, nông sản, các vật phẩm khác ra khỏi đường sắt hoặc các công
trình đường sắt khác;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 1, điểm b khoản 3 Điều
này buộc phải đưa đất, cát, vật chướng ngại, các loại vật tư, vật liệu khác ra
khỏi đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này buộc phải
đưa bè, mảng, phương tiện vận tải thủy hoặc các vật thể khác ra khỏi phạm vi
bảo vệ cầu đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này buộc phải
đưa phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa ra khỏi khổ
giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông
đường sắt.
Điều 50. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về quản lý an toàn
đƣờng sắt đô thị
104
1. Phạt tiền từ 20.000.0000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
kinh doanh đường sắt đô thị thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đưa vào vận hành, khai thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng
nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị theo quy định;
b) Đưa vào vận hành, khai thác đường sắt đô thị không có Giấy chứng
nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành đường sắt đô thị do cơ quan
có thẩm quyền cấp hoặc có nhưng hết hiệu lực.
2. Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị
thực hiện hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung: đình chỉ vận hành, khai thác từ 01 tháng đến 03 tháng.
Mục 2
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƢỜNG SẮT
Điều 51. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình
đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân đổ, để
rác thải sinh hoạt lên đường sắt hoặc xả rác thải sinh hoạt từ trên tàu xuống
đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Đổ, để chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt hoặc xả chất thải
không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt;
b) Đổ trái phép đất, đá, vật liệu khác lên đường sắt hoặc để rơi đất, đá,
vật liệu khác từ trên tàu xuống đường sắt trong quá trình vận chuyển;
c) Để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
d) Làm che lấp tín hiệu giao thông đường sắt;
đ) Làm hư hỏng hoặc làm mất tác dụng của hệ thống thoát nước công
trình đường sắt;
e) Đặt tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác trái phép trong
lòng đường sắt hoặc trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
g) Bơm, xả nước hoặc các chất lỏng khác làm ngập nền đường sắt, ảnh
hưởng đến khả năng thoát nước của hệ thống thoát nước đường sắt hoặc ảnh
hưởng đến chất lượng, an toàn công trình đường sắt.
105
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đào, lấy, san, lấp đất, đá hoặc các vật liệu khác trái phép trong phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt;
b) Làm hỏng, tháo dỡ trái phép tường rào, hàng rào ngăn cách giữa
đường sắt với khu vực xung quanh; làm sai lệch vị trí hoặc phá, dỡ trái phép
mốc chỉ giới ga đường sắt, mốc giới đất dành cho đường sắt, hàng rào dùng
để đóng lối đi tự mở, cọc dùng để thu hẹp lối đi tự mở;
c) Làm hỏng, thay đổi, chuyển dịch biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của
công trình đường sắt.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tự mở lối đi qua đường sắt;
b) Khoan, đào, xẻ đường sắt trái phép;
c) Tháo dỡ, làm xê dịch trái phép ray, tà vẹt, cấu kiện, phụ kiện, vật tư,
trang thiết bị, hệ thống thông tin tín hiệu của đường sắt;
d) Kéo đường dây thông tin, đường dây tải điện, xây dựng cầu, cầu vượt,
hầm, hầm chui, cống, cột điện, cột viễn thông, hệ thống dẫn, chuyển nước,
đường ống cấp nước, thoát nước, viễn thông (bao gồm cả công trình phục vụ
quốc phòng, an ninh) trái phép qua đường sắt hoặc trong phạm vi đất dành
cho đường sắt.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sử
dụng chất nổ; khai thác đất, đá, cát, sỏi, các vật liệu khác làm lún, nứt, sạt lở,
rạn vỡ công trình đường sắt, cản trở giao thông đường sắt.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm a, điểm b
khoản 2 Điều này buộc phải đưa rác thải sinh hoạt; đất, đá, chất độc hại, chất
phế thải và các vật liệu khác ra khỏi đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này buộc phải
đưa chất dễ cháy, dễ nổ ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
106
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải dỡ
bỏ vật che khuất biển hiệu, mốc hiệu, tín hiệu của công trình đường sắt;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này buộc phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu (của hệ thống thoát nước công trình đường
sắt) đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này buộc phải
đưa tấm đan bê tông, gỗ, sắt thép, các vật liệu khác (đặt trái phép) ra khỏi
phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm
b, điểm c khoản 4; khoản 5 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban
đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này buộc phải
tháo dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng
với giấy phép), khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm
hành chính gây ra.
Điều 52. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về xây dựng công
trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi
bảo vệ công trình đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức xây dựng công trình, khai
thác tài nguyên và các hoạt động khác ở vùng lân cận phạm vi bảo vệ công
trình đường sắt không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường
sắt, bảo đảm an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng lò vôi, lò gốm, lò gạch, lò nấu gang, thép, xi măng,
thủy tinh cách ngoài chỉ giới hành lang an toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn
10 m;
b) Xây dựng nhà bằng vật liệu dễ cháy cách ngoài chỉ giới hành lang an
toàn giao thông đường sắt nhỏ hơn 05 m;
c) Xây dựng công trình cột ăng ten viễn thông, đường dây thông tin,
đường dây tải điện với khoảng cách từ vị trí chân cột đến vai nền đường đối
với nền đường không đào, không đắp, chân taluy đường đắp, mép đỉnh taluy
đường đào, mép ngoài cùng của kết cấu công trình cầu, đường dây thông tin,
tín hiệu đường sắt nhỏ hơn 1,3 lần chiều cao của cột hoặc nhỏ hơn 05 m mà
không được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chấp thuận;
107
d) Xây dựng công trình, khai thác tài nguyên và các hoạt động khác ở
vùng lân cận phạm vi bảo vệ công trình đường sắt làm hư hỏng công trình
đường sắt;
đ) Xây dựng công trình trong phạm vi hành lang an toàn giao thông tại
khu vực đường ngang không bố trí người gác.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà gây tai nạn giao thông
đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này buộc phải thực hiện
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn công trình đường sắt, bảo đảm an toàn
giao thông đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản
2; khoản 3 Điều này buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng gây ảnh hưởng
đến an toàn công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này buộc phải
khôi phục lại tình trạng ban đầu (của công trình đường sắt) đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra.
Điều 53. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai
thác trong phạm vi đất dành cho đƣờng sắt
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá
nhân, từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trồng cây trái phép trong phạm vi hành lang an toàn giao thông
đường sắt đô thị; trồng cây cao trên 1,5 m hoặc trồng cây dưới 1,5 m nhưng
ảnh hưởng đến an toàn, ổn định công trình, an toàn giao thông vận tải đường
sắt trong quá trình khai thác hoặc trồng cây che khuất tầm nhìn của người
tham gia giao thông trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt
quốc gia, đường sắt chuyên dùng;
b) Chăn thả súc vật, mua bán hàng hóa, họp chợ trên đường sắt, trong
phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức sử dụng đất trong phạm
vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt vào
mục đích canh tác nông nghiệp làm sạt lở, lún, nứt, hư hỏng công trình đường
108
sắt, cản trở giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Để phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải hoặc các vật
phẩm khác trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an
toàn giao thông đường sắt hoặc trong khu vực ga, đề-pô, nhà ga đường sắt;
b) Dựng lều, quán trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
c) Đặt, treo biển quảng cáo, biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn khác trái
phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt;
d) Di chuyển chậm trễ các công trình, nhà ở, lều, quán hoặc cố tình trì
hoãn việc di chuyển gây trở ngại cho việc xây dựng, cải tạo, mở rộng và bảo
đảm an toàn công trình đường sắt khi có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xây dựng nhà, công trình khác (bao gồm cả công trình phục vụ quốc
phòng, an ninh) trái phép trong phạm vi đất dành cho đường sắt, trừ các hành
vi vi phạm quy định tại: điểm b, điểm c khoản 3 Điều này; điểm d khoản 4
Điều 51 Nghị định này;
b) Dựng biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn khác trái phép trong phạm
vi đất dành cho đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải hạ
độ cao của cây trồng có chiều cao vượt quá quy định, di dời cây trồng không
đúng quy định hoặc có ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông
đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục
lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc đưa
phương tiện, thiết bị, vật liệu, hàng hóa, chất phế thải, các vật phẩm khác (để
trái phép) ra khỏi phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, hành lang an toàn giao
thông đường sắt;
109
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải
tháo dỡ, di chuyển lều, quán dựng trái phép ra khỏi phạm vi đất dành cho
đường sắt;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải
tháo dỡ, di chuyển biển quảng cáo, các biển chỉ dẫn hoặc các vật che chắn
khác (đặt trái phép) ra khỏi phạm vi đất dành cho đường sắt;
e) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này buộc phải
tháo dỡ, di chuyển các công trình, nhà ở, lều, quán gây trở ngại cho việc xây
dựng, cải tạo, mở rộng và bảo đảm an toàn công trình đường sắt;
g) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ,
di chuyển nhà, công trình, biển quảng cáo hoặc các biển chỉ dẫn xây dựng trái
phép (không có giấy phép hoặc không đúng giấy phép) ra khỏi phạm vi đất
dành cho đường sắt.
Điều 54. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công xây
dựng, quản lý, khai thác công trình thiết yếu không thuộc kết cấu hạ tầng
đƣờng sắt trong phạm vi đất dành cho đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình khi chưa có văn bản chấp thuận phương án tổ
chức thi công, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông, thời gian phong tỏa
phục vụ thi công của tổ chức có thẩm quyền theo quy định;
b) Khi thi công hoàn thành công trình không bàn giao lại hiện trường, hồ
sơ hoàn công cho tổ chức có liên quan theo quy định;
c) Để vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công vi phạm khổ
giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi khu gian chưa được phong tỏa hoặc
hết thời gian phong tỏa khu gian.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông
đường sắt trong quá trình thi công;
b) Không gia cố kịp thời công trình thiết yếu để bảo đảm an toàn công
trình đường sắt, an toàn giao thông vận tải đường sắt khi phát hiện hoặc nhận
được tin báo công trình thiết yếu bị hư hỏng;
110
c) Không tự di chuyển hoặc cải tạo công trình khi có yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Không tự phá dỡ công trình khi hết hạn sử dụng;
đ) Không tự tháo dỡ công trình khi xây dựng không đúng với giấy phép
hoặc khi cơ quan có thẩm quyền đã thu hồi, hủy giấy phép.
3. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân,
từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi
khởi công xây dựng công trình khi chưa được bàn giao mặt bằng thi công theo
quy định.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thi công công trình gây
sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này buộc phải
đưa vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc
đường sắt;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này buộc
phải gia cố, di chuyển hoặc cải tạo công trình gây ảnh hưởng đến an toàn giao
thông đường sắt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này buộc
phải phá dỡ công trình hết hạn sử dụng, tháo dỡ công trình xây dựng không
đúng với giấy phép hoặc bị thu hồi, hủy giấy phép.
Điều 55. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định quản lý, bảo trì kết
cấu hạ tầng đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức được
giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lập danh mục quản lý đối với các đường ngang không phù hợp
với quy định của Luật Đường sắt; không lập, không cập nhật hồ sơ các vị trí
nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt, lối đi tự mở qua đường sắt;
b) Không phát hiện hoặc đã phát hiện mà không báo cáo cấp có thẩm
quyền xử lý kịp thời những hành vi vi phạm phạm vi bảo vệ công trình đường
sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt trong phạm vi quản lý;
c) Không lập, không lưu trữ hồ sơ quản lý công trình đường sắt, hành
lang an toàn giao thông đường sắt hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhưng không đúng
111
quy định;
d) Không kịp thời phát hiện hoặc không thực hiện theo quy định khi phát
hiện, nhận được tin báo hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt;
đ) Không thông báo hoặc thông báo không kịp thời sự cố đe dọa an toàn
chạy tàu, việc tạm đình chỉ chạy tàu cho trực ban chạy tàu ga ở hai đầu khu
gian nơi xảy ra sự cố, nhân viên điều hành giao thông vận tải đường sắt,
khách hàng sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt;
e) Không xây dựng lộ trình, không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn
tại các vị trí nguy hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
g) Không thực hiện chốt gác tại đường ngang là vị trí nguy hiểm đối với
an toàn giao thông đường sắt trên đường sắt quốc gia; không thực hiện huấn
luyện nghiệp vụ cảnh giới, chốt gác theo quy định cho người do địa phương
bố trí để cảnh giới, chốt gác tại các lối đi tự mở;
h) Không lập hệ thống quản lý chất lượng bảo trì công trình đường sắt
theo quy định;
i) Không duy trì trạng thái kỹ thuật, chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt
đã công bố hoặc để xảy ra sự cố công trình đường sắt do không thực hiện bảo
trì công trình đường sắt theo quy định;
k) Không kịp thời phát hiện hoặc không thực hiện theo quy định khi phát
hiện, nhận được tin báo công trình đường sắt, bộ phận công trình đường sắt,
thiết bị lắp đặt vào công trình đường sắt bị hư hỏng, xuống cấp về chất lượng,
không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
l) Không thực hiện các thủ tục theo quy định đối với công trình đường
sắt hết thời hạn sử dụng có nhu cầu tiếp tục sử dụng tiếp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức được giao trách nhiệm
quản lý, xử lý lối đi tự mở thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức thu hẹp bề rộng hoặc xóa bỏ lối đi tự mở là vị trí nguy
hiểm đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
b) Không tổ chức cảnh giới, chốt gác tại lối đi tự mở là vị trí nguy hiểm
đối với an toàn giao thông đường sắt theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức
được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện chế độ kiểm tra hoặc thực hiện chế độ kiểm tra
không đúng quy định;
112
b) Để công trình đường sắt bị hư hỏng mà không kịp thời có biện pháp
khắc phục, sửa chữa cần thiết;
c) Không kịp thời tổ chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư
hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ,
công lệnh tải trọng đã công bố;
d) Không kiểm tra việc thực hiện phương án tổ chức thi công, biện pháp
bảo đảm an toàn giao thông đường sắt tại vị trí thi công trên tuyến đường sắt
theo công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ đã công bố.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2; điểm a, điểm b khoản 3 Điều
này buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
đường sắt theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này buộc phải tổ
chức sửa chữa, bổ sung, gia cố, thay thế các hư hỏng kết cấu hạ tầng đường sắt
để bảo đảm chất lượng theo công lệnh tốc độ, công lệnh tải trọng đã công bố.
Điều 56. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thi công công
trình đƣờng sắt trên đƣờng sắt đang khai thác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không thông báo bằng văn bản cho tổ chức trực
tiếp quản lý công trình đường sắt biết trước khi thi công;
b) Không bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định đối với
phương tiện, thiết bị thi công;
c) Không bố trí hoặc bố trí không đúng vị trí quy định, không đủ biển
báo, tín hiệu phòng vệ theo quy định, không có biện pháp bảo đảm an toàn
giao thông đường sắt trong quá trình thi công;
d) Điều khiển phương tiện, thiết bị thi công mà không có bằng, chứng
chỉ chuyên môn theo quy định;
đ) Thu hồi tín hiệu phòng vệ khi chưa kết thúc thi công, chưa kiểm tra
trạng thái đường, chưa kiểm tra giới hạn tiếp giáp kiến trúc đủ điều kiện bảo
đảm an toàn chạy tàu;
e) Thi công công trình đường sắt có Giấy phép thi công nhưng đã hết
thời hạn ghi trong Giấy phép hoặc có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm
quyền nhưng đã hết thời hạn thi công ghi trong văn bản;
113
g) Để vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng vệ,
biển báo tạm thời vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt khi hết
thời gian phong tỏa để thi công công trình, trừ các hành vi vi phạm quy định
tại điểm c khoản 2 Điều này;
h) Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản lý công trình đường
sắt biết khi hoàn thành việc thi công công trình;
i) Thi công công trình khi chưa yêu cầu cấp cảnh báo theo quy định;
k) Không thực hiện các biện pháp phong tỏa khu gian, biện pháp chạy
tàu trên đường sắt theo quy định khi thi công công trình trên đường sắt đang
khai thác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Thi công công trình không có Giấy phép thi công hoặc không có văn
bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định (đối với trường hợp
quy định phải có Giấy phép thi công hoặc văn bản chấp thuận); không thực
hiện đúng quy định ghi trong Giấy phép thi công hoặc trong văn bản chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không kịp thời có biện pháp xử lý, biện pháp ngăn ngừa tai nạn khi
phát hiện công trình đường sắt đang thi công đe dọa an toàn chạy tàu;
c) Để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công không đúng quy định gây
cản trở chạy tàu, không bảo đảm an toàn giao thông.
3. Phạt tiền từ 7.500.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi thi
công công trình khi chưa được bàn giao mặt bằng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thi công trên đường sắt
đang khai thác không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông theo quy định để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt.
5. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy
định tại điểm e khoản 1, điểm a khoản 2, khoản 4 Điều này còn bị áp dụng hình
thức xử phạt bổ sung đình chỉ thi công từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc tước
quyền sử dụng Giấy phép thi công (nếu có) từ 01 tháng đến 03 tháng.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
114
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
buộc phải bố trí đủ thiết bị an toàn và tín hiệu theo quy định;
b) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều này
buộc phải bố trí đủ biển báo, tín hiệu phòng vệ và thực hiện ngay các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 1 Điều này buộc
phải di chuyển vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị phục vụ thi công, biển phòng
vệ, biển báo tạm thời ra khỏi khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
buộc phải thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt
theo quy định;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này
buộc phải để phương tiện, vật liệu, thiết bị thi công theo đúng quy định,
không gây cản trở chạy tàu;
e) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1, điểm a
khoản 2 Điều này buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
vi phạm hành chính gây ra.
Điều 57. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kết nối các tuyến
đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, doanh nghiệp kinh
doanh đường sắt đô thị, chủ sở hữu đường sắt chuyên dùng không phát hiện
hoặc không có biện pháp ngăn chặn, báo cáo kịp thời các vi phạm về kết nối
tuyến đường sắt.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức khi kết nối các tuyến
đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kết nối trái phép các tuyến đường sắt;
b) Không thực hiện đúng, đủ các nội dung trong Giấy phép kết nối các
tuyến đường sắt;
c) Thực hiện kết nối khi chưa có ý kiến thống nhất bằng văn bản của đơn
vị quản lý tuyến đường sắt được kết nối theo quy định;
d) Khi hoàn thành việc kết nối không bàn giao hiện trường, hồ sơ hoàn
công công trình trong khu vực kết nối theo quy định.
Mục 3
115
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ
PHƢƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƢỜNG SẮT
Điều 58. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện lƣu
hành của phƣơng tiện giao thông đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức đưa phương tiện tự tạo
chạy trên đường sắt.
2. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trên mỗi phương
tiện đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường
sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa phương tiện không có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao
thông đường sắt tham gia giao thông trên đường sắt hoặc sử dụng Giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt không do cơ quan có thẩm
quyền cấp, trừ việc di chuyển phương tiện mới nhập khẩu, phương tiện chạy
thử nghiệm, di chuyển phương tiện đến vị trí tập kết để cất giữ, bảo quản;
b) Đưa phương tiện không có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt hoặc không có
Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông đường sắt tham gia giao thông trên đường sắt, trừ việc
di chuyển phương tiện chạy thử nghiệm, phương tiện hư hỏng đưa về cơ sở
sửa chữa; sử dụng Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường phương tiện giao thông đường sắt, Giấy chứng nhận kiểm tra định
kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt
không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc đã hết hạn sử dụng;
c) Đưa phương tiện giao thông đường sắt không được phép vận dụng ra
khai thác trên đường sắt;
d) Sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách;
đ) Tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện
giao thông đường sắt.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức
thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này mà gây tai
nạn giao thông đường sắt.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch
thu phương tiện tự tạo.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc
116
phục hậu quả buộc phải khôi phục lại kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng
ban đầu của phương tiện trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên
đường sắt.
Điều 59. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thông tin, chỉ dẫn
cần thiết đối với phƣơng tiện giao thông đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trên mỗi phương tiện
vi phạm nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng
đối với tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt
thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Đưa vào khai thác trên đường sắt quốc gia toa xe khách không có
bảng niêm yết hoặc có bảng niêm yết nhưng không đầy đủ về nội quy đi tàu,
hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử lý tình huống
khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố theo quy định;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt đô thị không có
hoặc có nhưng không đầy đủ thông tin, chỉ dẫn cần thiết cho khách hàng theo
quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt không kẻ, kẻ không
đủ, không đúng số hiệu, số đăng ký và các ký hiệu khác theo quy định trên
mỗi phương tiện giao thông đường sắt.
Điều 60. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về thiết bị hãm, ghép
nối đầu máy, toa xe
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trên phương tiện giao thông đường sắt không lắp thiết bị hãm tự
động, hãm bằng tay hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động
theo quy định;
b) Không lắp van hãm khẩn cấp trên toa xe khách, tại vị trí làm việc của
trưởng tàu hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy
định;
c) Không kiểm tra định kỳ và kẹp chì niêm phong van hãm khẩn cấp,
đồng hồ áp suất theo quy định;
d) Không lắp đồng hồ áp suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một
số toa xe khách theo quy định hoặc có lắp thiết bị này nhưng thiết bị không
hoạt động theo quy định;
117
đ) Để thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với tổ chức
trực tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện hành
vi sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không có giấy chứng nhận do cơ quan có
thẩm quyền cấp hoặc có giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp
nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc sử dụng thiết bị tín hiệu đuôi tàu không hoạt
động theo quy định.
3. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải lắp
đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị hãm
tự động, hãm bằng tay;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải
lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: van hãm
khẩn cấp tại vị trí làm việc của trưởng tàu và trên toa xe khách;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này buộc phải lắp
đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ áp
suất tại vị trí làm việc của trưởng tàu, trên một số toa xe khách;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này buộc phải
lắp thiết bị ghép nối đầu máy, toa xe theo đúng quy định;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này buộc phải thay thế
hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị tín hiệu đuôi tàu theo đúng
quy định.
Điều 61. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị trên
phƣơng tiện giao thông đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trưởng tàu, lái
tàu phụ trách đoàn tàu thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết
bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu
cầm tay;
b) Không có hoặc có không đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết
bị, dụng cụ, vật liệu chữa cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng
cụ chèn tàu; dụng cụ, vật liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
118
c) Không thông báo bằng phương tiện thông tin khác cho hành khách về
nội quy đi tàu, hành trình của tàu, tên ga dừng, đỗ trên tuyến đường, cách xử
lý tình huống khi xảy ra hỏa hoạn, sự cố trên tàu khách theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt đưa toa xe ra chở
khách mà không có đủ các thiết bị hoặc có nhưng không hoạt động theo quy
định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Đầu máy, phương tiện động lực chuyên dùng không có đồng hồ báo
tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy
tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu (đối với
loại phương tiện được quy định phải có các thiết bị này) hoặc có các thiết bị
này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định;
b) Không có thiết bị đo tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng
tàu và lái tàu tại vị trí làm việc của trưởng tàu theo quy định hoặc có lắp thiết
bị này nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này buộc phải bổ
sung đầy đủ theo quy định trên tàu hàng về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa
cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ chèn tàu; tín hiệu cầm tay;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải bổ
sung đầy đủ theo quy định trên tàu khách về: thiết bị, dụng cụ, vật liệu chữa
cháy; thuốc sơ, cấp cứu; dụng cụ thoát hiểm; dụng cụ chèn tàu; dụng cụ, vật
liệu để sửa chữa đơn giản; tín hiệu cầm tay;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải lắp
đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: đồng hồ báo
tốc độ, thiết bị ghi tốc độ và các thông tin liên quan đến việc điều hành chạy
tàu (hộp đen), thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi lái tàu trên đầu
máy, phương tiện động lực chuyên dùng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này buộc phải
lắp đầy đủ theo đúng quy định hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ
thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của các thiết bị, gồm: thiết bị đo
tốc độ tàu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu tại vị trí làm
119
việc của trưởng tàu.
Mục 4
VI PHẠM QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN ĐƢỜNG SẮT
Điều 62. Xử phạt nhân viên đƣờng sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu vi
phạm quy định về Giấy phép lái tàu, bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lái tàu
thực hiện hành vi điều khiển phương tiện giao thông đường sắt mà không
mang theo Giấy phép lái tàu hoặc sử dụng Giấy phép lái tàu quá hạn hoặc
Giấy phép lái tàu không phù hợp với phương tiện điều khiển.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi sử
dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả hoặc không có
Giấy phép lái tàu.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định
tại khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu bằng,
chứng chỉ chuyên môn giả, Giấy phép lái tàu giả.
Điều 63. Xử phạt nhân viên đƣờng sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
(trừ lái tàu và phụ lái tàu) vi phạm quy định về nồng độ cồn hoặc sử
dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khi làm
nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50
miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.
2. Phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi khi làm
nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam
đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở.
3. Phạt từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích
khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp
luật cấm sử dụng.
Điều 64. Xử phạt nhân viên đƣờng sắt vi phạm quy định về bảo đảm
120
an toàn giao thông đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên đường
sắt có liên quan đến công tác chạy tàu, công tác phục vụ hành khách khi làm
nhiệm vụ mà không mặc đồng phục, không đeo phù hiệu, cấp hiệu, biển chức
danh theo đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Trưởng tàu để người đi, đứng, nằm, ngồi trên nóc toa xe, đu bám
ngoài thành toa xe, đầu máy, chỗ nối hai đầu toa xe;
b) Trưởng tàu hoặc lái tàu phụ trách đoàn tàu để người đi trên tàu hàng
trái quy định;
c) Trưởng tàu, nhân viên phục vụ hành khách để người bán hàng rong
trên tàu, để người không có vé đi tàu, để người lên, xuống tàu khi tàu đang
chạy; để hành lý, hàng hóa ở hai đầu toa xe, bậc lên xuống hai đầu toa xe khi
tàu đang chạy, trừ trường hợp để hành lý, hàng hóa của hành khách chuẩn bị
xuống tàu khi tàu vào ga có tác nghiệp dừng, đỗ;
d) Nhân viên tuần đường, tuần cầu, tuần hầm không kiểm tra, phát hiện
kịp thời những hư hỏng của hầm, cầu, đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình
đường sắt, hành lang an toàn giao thông đường sắt hoặc đã phát hiện mà
không có biện pháp xử lý theo thẩm quyền, không báo cáo người có thẩm
quyền giải quyết;
đ) Nhân viên đường sắt không tuân thủ quy trình tác nghiệp.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này mà xảy ra tai nạn giao thông
đường sắt.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả buộc phải hướng dẫn người vi phạm về vị trí quy định.
Điều 65. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về số ngƣời đƣợc phép
chở, tải trọng cho phép chở của phƣơng tiện giao thông đƣờng sắt, tải
trọng cho phép khai thác của cầu đƣờng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện hành vi bán vé vượt quá số chỗ
công bố, quy định được phép chở tại từng thời điểm của toa xe tính trên mỗi
121
hành khách bị vượt nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá
150.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở
của toa xe trên 5% đến 40%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải
đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của
cầu đường được quy định trong Công lệnh tải trọng đến 10%;
c) Không thực hiện việc công bố công khai phương án bán ghế phụ,
chuyển đổi giường nằm thành ghế ngồi trong các dịp cao điểm theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức trực
tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở
của toa xe trên 40% đến 100%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải
đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của
cầu đường được quy định trong Công lệnh tải trọng trên 10% đến 20%.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức
trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa trên mỗi toa xe vượt quá tải trọng cho phép chở
của toa xe trên 100%;
b) Đưa vào khai thác phương tiện giao thông đường sắt có tải trọng rải
đều hoặc tải trọng trục của mỗi phương tiện vượt quá tải trọng cho phép của
cầu đường được quy định trong Công lệnh tải trọng trên 20%.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi
quy định tại khoản 1 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định
được phép chở của toa xe.
Điều 66. Xử phạt đối với lái tàu, phụ lái tàu
122
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phụ lái tàu không
thực hiện đúng chế độ hô đáp, không giám sát tốc độ chạy tàu, không quan sát
tín hiệu, biển báo, biển hiệu để báo cho lái tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với lái tàu thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Rời vị trí lái máy khi đầu máy đang hoạt động;
b) Chở người không có trách nhiệm hoặc chở hàng hóa trên đầu máy;
c) Làm mất tác dụng của thiết bị cảnh báo để lái tàu tỉnh táo trong khi
lái tàu;
d) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của tín hiệu, biển hiệu, của
người chỉ huy chạy tàu;
đ) Không có hoặc có không đầy đủ cờ, đèn tín hiệu, pháo, chèn trên đầu
máy khi lên ban theo quy định.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với lái tàu thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Dừng tàu không đúng quy định mà không có lý do chính đáng;
b) Điều khiển tàu chạy vượt quá tín hiệu ngừng;
c) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ đến
10 km/h.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với lái tàu điều khiển
tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên 10 km/h đến 20 km/h.
5. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với lái tàu thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định của Công lệnh tốc độ trên
20 km/h;
b) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng
chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25
miligam/1 lít khí thở.
6. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi khi
làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50
miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4
miligam/1 lít khí thở.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong
123
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
b) Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về nồng độ cồn, chất kích thích
khác mà pháp luật cấm sử dụng của người thi hành công vụ;
c) Khi làm nhiệm vụ mà trong cơ thể có chất kích thích khác mà pháp
luật cấm sử dụng.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp
dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái tàu từ 01 tháng đến 03 tháng;
b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái tàu từ 03 tháng đến 05 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái tàu từ 10 tháng đến 12 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 7 Điều này bị tước quyền sử
dụng Giấy phép lái tàu từ 22 tháng đến 24 tháng.
9. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả buộc phải đưa người, hàng hóa ra khỏi đầu máy.
Điều 67. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhân
viên đƣờng sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu
1. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức sử
dụng lao động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không tổ chức kiểm tra sức khỏe cho nhân viên đường sắt trực tiếp
phục vụ chạy tàu trong phạm vi quản lý của doanh nghiệp;
b) Không tổ chức kiểm tra, sát hạch nghiệp vụ định kỳ hàng năm đối với
nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức sử
dụng lao động thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng nhân viên không có bằng, chứng chỉ chuyên môn, Giấy phép
lái tàu phù hợp theo quy định;
124
b) Sử dụng nhân viên không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.
Điều 68. Xử phạt cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đƣờng sắt
trực tiếp phục vụ chạy tàu vi phạm quy định về đào tạo, cấp bằng, chứng
chỉ chuyên môn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Không bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn đối với cơ sở đào tạo các chức
danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo quy định;
b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh, nội dung, chương
trình đào tạo, quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy
định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào
tạo, cấp bằng, chứng chỉ chuyên môn khi chưa được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Ngoài việc bị phạt tiền, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đình chỉ tuyển
sinh từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 2 Điều này, còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả buộc thu hồi và tiêu hủy bằng, chứng chỉ chuyên môn đã cấp trái phép.
Điều 69. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về xây dựng Quy trình
chạy tàu và công tác dồn, Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, niêm yết Bản trích
lục Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức được
giao trực tiếp kinh doanh, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường
sắt chuyên dùng không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ Bản trích lục
Quy tắc quản lý kỹ thuật ga, trạm theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức được
giao trực tiếp kinh doanh, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường
sắt chuyên dùng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện việc xây dựng Quy tắc quản lý kỹ thuật ga; không
xây dựng Quy trình chạy tàu và công tác dồn đường sắt; không xây dựng Quy
trình khai thác sử dụng đối với thiết bị tín hiệu đuôi tàu khi sử dụng trên các
đoàn tàu hàng theo quy định;
125
b) Không thực hiện việc xây dựng Quy trình tác nghiệp của lái tàu và
phụ lái tàu; không xây dựng mẫu sổ đăng ký phục vụ công tác chạy tàu và cấp
cảnh báo; không quy định biện pháp chạy tàu tại điểm giao tiếp giữa đường
sắt quốc gia với đường sắt chuyên dùng theo quy định.
Mục 5
VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH ĐƢỜNG SẮT
Điều 70. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện kinh
doanh đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiên một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không bố trí người phụ
trách công tác an toàn, người chịu trách nhiệm chính về quản lý, kỹ thuật khai
thác vận tải hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không bố trí
người phụ trách bộ phận an toàn, người quản lý doanh nghiệp hoặc có bố trí
nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ
trách bộ phận an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc có bố trí nhưng không
đủ điều kiện theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không bố trí người phụ
trách bộ phận an toàn vận tải đường sắt, người quản lý, điều hành doanh
nghiệp hoặc có bố trí nhưng không đủ điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ
tầng đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị thực hiên một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không có bộ phận phụ
trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo quy định;
b) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt không có bộ phận
phụ trách công tác an toàn theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ
trách công tác an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định;
d) Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị không có bộ phận phụ
126
trách công tác an toàn vận tải đường sắt theo quy định.
Điều 71. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận
tải đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp
trực tiếp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Vận chuyển thi hài, hài cốt trái quy định;
b) Vận chuyển động vật sống không đúng quy định;
c) Không thực hiện việc niêm yết, công bố, công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp hoặc
niêm yết không đúng quy định về: Giờ tàu, giá vận tải hành khách, giá vận tải
hành lý, giá vận tải hàng hóa, các loại chi phí khác, kế hoạch bán vé, danh
mục hàng hóa cấm vận chuyển bằng tàu khách, các quy định của doanh
nghiệp về trách nhiệm phục vụ hành khách;
d) Không thực hiện việc thông báo số chỗ còn lại cho hành khách đối với
các tàu bán vé bằng hệ thống điện tử theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt không thực hiện việc miễn, giảm giá vé
hoặc thực hiện miễn, giảm giá vé không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không thực hiện các nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo
yêu cầu của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng quy định về vận tải hàng siêu trường, siêu
trọng;
c) Không thực hiện đúng các quy định về xếp, dỡ, vận chuyển hàng
nguy hiểm;
d) Không bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong
trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn giao thông hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Không thực hiện đúng quy định về xếp hàng và gia cố hàng trên
toa xe;
127
e) Không bố trí đủ nhân viên công tác trên tàu theo quy định;
g) Không xây dựng quy trình tác nghiệp đối với các chức danh nhân viên
công tác trên tàu theo quy định.
4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này buộc
phải đưa thi hài, hài cốt, động vật sống xuống tàu tại ga đến gần nhất để xử lý
theo quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này buộc phải
thực hiện ngay nhiệm vụ vận tải đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của
người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 3 Điều
này buộc phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định.
Điều 72. Xử phạt các hành vi vi phạm về sử dụng vé tàu giả và bán
vé tàu trái quy định
1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành
vi sử dụng vé tàu giả để đi tàu.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhân viên bán vé của nhà ga, nhân viên bán vé của đại lý bán vé tàu,
nhân viên bán vé trên tàu bán vé tàu trái quy định;
b) Mua, bán vé tàu nhằm mục đích thu lợi bất chính.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vận chuyển vé tàu giả;
b) Bán vé tàu giả;
c) Tàng trữ vé tàu giả.
4. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này bị tịch thu vé tàu giả;
128
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này bị tịch thu
toàn bộ số vé tàu hiện có;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị tịch thu toàn bộ
vé tàu giả.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện
hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này còn bị áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực
hiện vi phạm hành chính.
Mục 6
VI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƢỜNG SẮT
Điều 73. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định khác có liên quan
đến an ninh, trật tự, an toàn giao thông đƣờng sắt
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bán hàng rong trên tàu, dưới ga;
b) Không chấp hành nội quy đi tàu;
c) Ném đất, đá hoặc vật khác từ trên tàu xuống.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với cá nhân thực hiện
một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gây mất trật tự, an toàn trên tàu, dưới ga;
b) Đổ, để rác thải sinh hoạt lên phương tiện giao thông đường sắt;
c) Mang theo động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu;
d) Mang chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm vào ga, lên tàu trái
quy định;
đ) Mang theo động vật sống lên tàu trái quy định;
e) Mang thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị; mang thi hài,
hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt quốc gia trái quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân thực
hiện hành vi ném gạch, đất, đá, cát hoặc các vật thể khác vào tàu.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân thực
hiện hành vi đe dọa, xâm phạm sức khỏe của hành khách, nhân viên đường
129
sắt đang thi hành nhiệm vụ.
5. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Ðiều này còn bị áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc đưa động vật có dịch bệnh, thi
hài, hài cốt, chất dễ cháy, dễ nổ, vũ khí, hàng nguy hiểm, động vật sống
xuống tàu (tại ga đến gần nhất trong trường hợp tàu đang chạy), ra ga để xử lý
theo quy định.
Chƣơng IV
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Mục 1
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT
Điều 74. Phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực
giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa
phương mình.
2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có
thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm,
khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11;
b) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 (trừ điểm a khoản 5),
khoản 6 (trừ điểm đ khoản 6), khoản 7, điểm a khoản 8 Điều 12;
c) Khoản 1; điểm b, điểm c, điểm d khoản 2; điểm b khoản 3; điểm a
khoản 4; điểm b, điểm c khoản 5 Điều 13;
d) Khoản 1, khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản
7, khoản 8, điểm a khoản 9 Điều 15;
đ) Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều
23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27;
e) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ,
điểm e, điểm p, điểm q khoản 4; khoản 5; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i,
điểm m, điểm n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 6; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm h, điểm i khoản 7 Điều 28;
g) Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35 (trừ điểm
a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này), Điều 36;
130
h) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2;
điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d khoản 4; khoản 8 Điều 37;
i) Điểm b, điểm c khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 40;
k) Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47;
l) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 48;
m) Điều 49, Điều 50;
n) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c khoản 4 Điều 51;
o) Điều 52; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 53;
p) Điểm a, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c khoản 2; khoản 3;
khoản 4 Điều 54;
q) Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều
63, Điều 64, Điều 65, Điều 66;
r) Khoản 2 Điều 67;
s) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e khoản 3 Điều 71;
t) Điều 72, Điều 73.
3. Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm
quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều
của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm
g, điểm i khoản 4; điểm b, điểm c, điểm h khoản 5; điểm c khoản 6; điểm b
khoản 7; điểm c khoản 8; khoản 9; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm
l khoản 2; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm m
khoản 3; điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; khoản 5;
điểm a, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm
b, điểm d khoản 3; điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 4; khoản 5;
điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b khoản 8; khoản 9 Điều 7;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm
131
n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 (trừ điểm a khoản 5, điểm đ khoản
6 Điều 12);
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 15;
g) Điều 18, Điều 20;
h) Điểm b khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm k
khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 23;
i) Điều 26, Điều 29;
k) Khoản 4, khoản 5 Điều 31; Điều 32, Điều 34;
l) Điều 47, Điều 49, Điều 51 (trừ điểm d khoản 4 Điều 51), Điều 52,
Điều 53 (trừ khoản 4 Điều 53), Điều 72, Điều 73.
4. Trưởng Công an cấp xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
có liên quan đến trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt có thẩm
quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều
của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ, điểm g khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm b, điểm d,
điểm đ, điểm e, điểm k, điểm r, điểm s khoản 3 Điều 5, trừ trường hợp gây tai
nạn giao thông;
b) Điểm g, điểm n khoản 1; điểm a, điểm đ, điểm h, điểm i, điểm k, điểm
l khoản 2; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k, điểm m khoản 3; điểm b, điểm d
khoản 4 Điều 6, trừ trường hợp gây tai nạn giao thông;
c) Điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm
d khoản 3; điểm b, điểm đ, điểm g khoản 4 Điều 7, trừ trường hợp gây tai nạn
giao thông;
d) Điểm c, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k, điểm l, điểm m, điểm
n, điểm o, điểm p, điểm q khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4 Điều 8;
đ) Điều 9, Điều 10;
e) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 Điều 11;
g) Điểm a khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12;
h) Khoản 1, khoản 2 Điều 15;
i) Điều 18; khoản 1 Điều 20;
132
k) Điểm b khoản 3 Điều 23;
l) Khoản 4 Điều 31; khoản 1, khoản 2 Điều 32; khoản 1 Điều 34;
m) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 47; điểm b,
điểm c, điểm d khoản 1 Điều 49; điểm b khoản 1, khoản 2 Điều 53; khoản 1
Điều 72;
n) Khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3 Điều 73.
5. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành đường bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về hoạt
động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường
bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí,
cơ sở kinh doanh vận tải đường bộ, khi phương tiện (có hành vi vi phạm)
dừng, đỗ trên đường bộ; hành vi vi phạm quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ,
đào tạo sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt động kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới và một số hành vi vi phạm
khác quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm đ khoản 1; điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e,
điểm k khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm i khoản 4;
điểm b, điểm c khoản 5; điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 8; điểm a,
điểm b khoản 10 Điều 5;
b) Điểm a, điểm đ, điểm h khoản 2; điểm d khoản 3; điểm b, điểm g
khoản 4 Điều 6;
c) Điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm b
khoản 3; điểm đ, điểm g khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5 Điều 7;
d) Điểm đ, điểm k, điểm l khoản 1; điểm b khoản 2 Điều 8;
đ) Khoản 4; điểm a khoản 7; khoản 9; điểm a khoản 10 Điều 11;
e) Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15;
g) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm đ, điểm e khoản 5
Điều 16;
h) Điều 19, Điều 20;
i) Khoản 3; điểm b, điểm c khoản 4; khoản 6; khoản 8 Điều 21;
k) Điều 22; Điều 23;
133
l) Điểm a, điểm b khoản 1; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 2; khoản
3; khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24;
m) Điều 25, Điều 27, Điều 28;
n) Điểm a, điểm b khoản 2; khoản 3; khoản 6; điểm a, điểm đ, điểm g,
điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 7; khoản 8; khoản 9; khoản 10; khoản
11; khoản 12; khoản 13 Điều 30;
o) Điều 31, Điều 33;
p) Điểm b, điểm c khoản 1; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm g
khoản 2 Điều 35;
q) Điều 37, Điều 38;
r) Khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều
47; điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 trong trường hợp vi phạm xảy ra
tại đường ngang, cầu chung.
6. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng
không, hàng hải, đường thủy nội địa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 1, khoản 3, khoản 5 Điều 28 của Nghị định này.
7. Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành đường sắt trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các
điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 39, Điều 40, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều
46, Điều 47;
b) Khoản 1; khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d khoản 5;
khoản 6; khoản 7 Điều 48;
c) Khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6, khoản 7 Điều 49;
d) Điều 50, Điều 51;
đ) Khoản 1, khoản 2 Điều 52;
e) Điều 53, Điều 54, Điều 55;
g) Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 56;
h) Điều 57;
134
i) Khoản 1, khoản 2 Điều 58;
k) Điều 59, Điều 60, Điều 61, Điều 62, Điều 63;
l) Khoản 1, khoản 2 Điều 64;
m) Điều 65, Điều 66, Điều 67, Điều 68, Điều 69, Điều 70, Điều 71,
Điều 72, Điều 73.
8. Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm
liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường được quy định tại các điểm, khoản,
điều của Nghị định này như sau:
a) Điểm c khoản 1 Điều 10;
b) Điểm đ khoản 2, khoản 4, điểm a khoản 6 Điều 12;
c) Điểm c khoản 2 Điều 16; điểm đ khoản 1 Điều 17;
d) Điểm d khoản 1 Điều 19; Điều 20; Điều 26;
đ) Khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 51;
e) Điểm a khoản 3 Điều 53;
g) Điểm b khoản 2 Điều 73.
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
135
giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ
và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4
Nghị định này.
Điều 76. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường sắt.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt.
136
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm
Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c
khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông,
Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt; Thủ trưởng đơn vị
Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và e
khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
137
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c,
đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c,
đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 77. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành, Cảng
vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đƣờng thủy nội địa
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường sắt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản
này;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và
c khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Sở Tài
nguyên và Môi trường, Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam, Chánh
Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng cơ quan quản lý đường bộ ở
khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên
138
ngành của Sở Giao thông vận tải, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở
Tài nguyên và Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của
Tổng cục Môi trường, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Đường
sắt Việt Nam, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý
đường bộ ở khu vực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b
khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1
Điều 4 Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Giao thông vận tải,
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục
trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 28.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền, sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1
Điều 4 Nghị định này.
4. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, Chánh Thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục
trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
139
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường sắt;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều
4 Nghị định này.
5. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng
không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ.
6. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám
đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực
giao thông đường bộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản
này;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b,
c, đ và e khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Điều 78. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
đường sắt thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
140
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những chức danh được
quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng
đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt
tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân
tương ứng với từng lĩnh vực.
3. Đối với những hành vi vi phạm có quy định áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn thì
trong các chức danh quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 75; khoản 4, khoản 5,
khoản 6 Điều 76; khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 6 Điều 77 của Nghị định
này, chức danh nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành
vi đó cũng có quyền xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép hoặc chứng chỉ
hành nghề đối với người vi phạm.
Điều 79. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị
định này;
b) Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ tuần kiểm có quyền lập
biên bản đối với các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn giao
thông đường bộ;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm
xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương;
d) Công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải đang thi hành công
vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra
trong phạm vi địa bàn quản lý của Thanh tra Sở Giao thông vận tải;
đ) Công chức, viên chức thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không,
Cảng vụ đường thủy nội địa đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thẩm quyền
lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1,
khoản 3, khoản 5 Điều 28 Nghị định này khi xảy ra trong phạm vi địa bàn
quản lý của cảng vụ.
2. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường sắt bao gồm:
a) Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường sắt được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị
định này;
141
b) Trưởng tàu có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm
xảy ra trên tàu;
c) Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm
xảy ra trong phạm vi quản lý của địa phương.
Mục 2
THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển
phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt
1. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm có mặt tại nơi xảy ra vi
phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính và ra
quyết định xử phạt hành vi vi phạm hành chính theo các điểm, khoản tương
ứng của Điều 30 Nghị định này.
2. Trong trường hợp chủ phương tiện vi phạm không có mặt tại nơi xảy
ra vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào hành vi vi phạm để
lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ phương tiện và tiến hành xử phạt
theo quy định của pháp luật, người điều khiển phương tiện phải ký vào biên
bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và được chấp hành
quyết định xử phạt thay cho chủ phương tiện.
3. Đối với những hành vi vi phạm mà cùng được quy định tại các điều
khác nhau của Chương II Nghị định này, trong trường hợp đối tượng vi phạm
trùng nhau thì xử phạt như sau:
a) Các hành vi vi phạm quy định về biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy
chứng nhận đăng ký xe tạm thời quy định tại Điều 16 (điểm c khoản 3; điểm
a, điểm b khoản 4; điểm a, điểm d, điểm đ khoản 5), Điều 17 (điểm b khoản 1;
khoản 2; điểm a khoản 3), Điều 19 (điểm a khoản 1; điểm a, điểm d, điểm đ,
điểm e khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30
(điểm c khoản 4; điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm đ, điểm m khoản 7;
điểm e, điểm g khoản 8), trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp
điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương
ứng của Điều 30 Nghị định này;
b) Các hành vi vi phạm quy định về Giấy chứng nhận, tem kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quy định tại Điều 16 (điểm c
khoản 4; điểm đ, điểm e khoản 5), Điều 19 (điểm đ khoản 1; điểm c, điểm e
khoản 2) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30 (điểm b,
điểm e khoản 8; điểm c khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện là người
trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm,
khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
142
c) Các hành vi vi phạm quy định về thời gian lái xe, phù hiệu (biển hiệu)
quy định tại Điều 23 (điểm d khoản 6, điểm b khoản 7), Điều 24 (điểm b
khoản 5, điểm d khoản 6) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại
Điều 30 (điểm d khoản 8, điểm h khoản 9), trong trường hợp chủ phương tiện
là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các
điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
d) Các hành vi vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện
quy định tại Điều 16 (điểm b khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy
định tại Điều 28 (điểm i khoản 6), Điều 30 (điểm đ khoản 8), trong trường
hợp chủ phương tiện hoặc cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều
khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm i khoản 6 Điều 28
hoặc điểm đ khoản 8 Điều 30 của Nghị định này;
đ) Các hành vi vi phạm quy định về kích thước thùng xe, khoang chở
hành lý (hầm xe), lắp thêm hoặc tháo bớt ghế, giường nằm trên xe ô tô quy
định tại Điều 16 (điểm đ, điểm e khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng
quy định tại Điều 30 (điểm e, điểm g khoản 9), trong trường hợp chủ phương
tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại
các điểm, khoản tương ứng của Điều 30 Nghị định này;
e) Các hành vi vi phạm quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát
hành trình, camera trên xe ô tô quy định tại Điều 23 (điểm g, điểm p khoản 5;
điểm đ khoản 6), Điều 24 (điểm a, điểm c khoản 3; điểm c khoản 5) và các
hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm đ, điểm o khoản 6),
trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển
phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của
Điều 28 Nghị định này;
g) Các hành vi vi phạm quy định về dây an toàn, hướng dẫn cho hành
khách về an toàn giao thông, thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe quy định tại
Điều 23 (điểm m, điểm n khoản 3) và các hành vi vi phạm tương ứng quy
định tại Điều 28 (điểm h khoản 2, điểm q khoản 4), trong trường hợp cá nhân
kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt
theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
h) Các hành vi vi phạm quy định về niêm yết hành trình chạy xe quy
định tại Điều 23 (điểm k khoản 3) và hành vi vi phạm tương ứng quy định tại
Điều 28 (điểm b khoản 4), trong trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là
người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều 28 của Nghị định này;
i) Các hành vi vi phạm quy định về hành trình chạy xe, giá cước quy
định tại Điều 23 (điểm c, điểm l khoản 3), Điều 31 (khoản 2, khoản 3) và các
hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm d khoản 6), trong
143
trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương
tiện hoặc là nhân viên phục vụ trên xe thì bị xử phạt theo quy định tại điểm d
khoản 6 Điều 28 của Nghị định này;
k) Các hành vi vi phạm quy định về đón, trả khách; nhận, trả hàng quy
định tại Điều 23 (điểm a khoản 7), Điều 24 (điểm c khoản 6) và các hành vi vi
phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm i khoản 7), trong trường hợp cá
nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử
phạt theo quy định tại điểm i khoản 7 Điều 28 của Nghị định này;
l) Các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng, kinh doanh vận tải khách du lịch quy định tại Điều 23 (điểm h,
điểm n, điểm q khoản 5) và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại
Điều 28 (điểm p khoản 4, điểm m khoản 6), trong trường hợp cá nhân kinh
doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt theo
quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28 Nghị định này;
m) Các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe taxi quy định tại Điều 23 (điểm i, điểm o, điểm p khoản 3) và các hành vi
vi phạm tương ứng quy định tại Điều 28 (điểm n, điểm q khoản 6), trong
trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải là người trực tiếp điều khiển phương
tiện thì bị xử phạt theo quy định tại các điểm, khoản tương ứng của Điều 28
Nghị định này;
n) Các hành vi vi phạm quy định về chở hàng siêu trường, siêu trọng,
chở quá khổ, quá tải, quá số người quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 25,
Điều 33 và các hành vi vi phạm tương ứng quy định tại Điều 30, trong trường
hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện thì bị xử phạt
theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này.
4. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của
phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 33 của Nghị
định này, trong trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện
vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 24, vừa thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì bị xử phạt về từng hành vi
vi phạm; đối với những hành vi vi phạm được quy định tại điểm d khoản 3,
điểm a khoản 4, khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 33 của Nghị định này, trong
trường hợp chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vừa thực hiện
hành vi vi phạm quy định về tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe,
vừa thực hiện hành vi vi phạm quy định về tải trọng trục xe thì bị xử phạt theo
quy định của hành vi vi phạm có mức phạt tiền lớn hơn.
5. Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của
phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 28, Điều 30,
Điều 33, Điều 65 của Nghị định này, người điều khiển phương tiện, chủ
144
phương tiện, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải, cá nhân, tổ
chức xếp hàng lên xe ô tô, phương tiện giao thông đường sắt buộc phải chấm
dứt hành vi phạm theo quy định cụ thể sau đây:
a) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ
khoản 2; điểm b khoản 4; điểm a, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6;
khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều 24 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ
phần hàng vượt quá kích thước quy định theo hướng dẫn của lực lượng chức
năng tại nơi phát hiện vi phạm;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3, khoản 5
Điều 28 buộc phải hạ phần hàng xếp vượt quá tải trọng cho phép chở của xe
trong trường hợp phương tiện được xếp hàng chưa rời khỏi khu vực xếp hàng;
c) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm
k khoản 7; điểm c khoản 8; điểm d, điểm đ khoản 9; điểm a, điểm e, điểm g,
điểm h khoản 10; khoản 11; khoản 12; khoản 13 Điều 30 buộc phải hạ phần
hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng
tại nơi phát hiện vi phạm;
d) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 33 buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần
hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi
phạm;
đ) Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b khoản 2;
khoản 3; khoản 4 Điều 65 buộc phải đưa xuống khỏi toa xe số hàng hóa chở
quá tải trọng theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi
phạm.
6. Chủ phương tiện bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này là một
trong các đối tượng sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức đứng tên trong Giấy đăng ký xe;
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện là chồng (vợ) của cá nhân
đứng tên trong Giấy đăng ký xe thì người điều khiển phương tiện là đối tượng
để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
c) Đối với phương tiện được thuê tài chính của tổ chức có chức năng cho
thuê tài chính thì cá nhân, tổ chức thuê phương tiện là đối tượng để áp dụng
xử phạt như chủ phương tiện;
d) Đối với phương tiện thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã và được
hợp tác xã đứng tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thì
hợp tác xã đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
145
đ) Trường hợp phương tiện do tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp
pháp (theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân khác
hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật) trực tiếp đứng
tên làm thủ tục đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phương tiện thì tổ
chức, cá nhân đó là đối tượng để áp dụng xử phạt như chủ phương tiện;
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang
tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều
chuyển, được thừa kế tài sản thì cá nhân, tổ chức đã mua, được cho, được
tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để áp
dụng xử phạt như chủ phương tiện;
g) Đối với tổ hợp xe (gồm xe ô tô kéo theo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc
tham gia giao thông trên đường bộ), trong trường hợp chủ của xe ô tô không
đồng thời là chủ của rơ moóc, sơ mi rơ moóc thì chủ của xe ô tô (cá nhân, tổ
chức quy định tại điểm a khoản này hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại điểm
b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản này) là đối tượng để áp dụng xử phạt
như chủ phương tiện đối với các vi phạm liên quan đến rơ moóc, sơ mi rơ
moóc được kéo theo tham gia giao thông trên đường bộ.
7. Khi xử phạt đối với chủ phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này,
thời hạn ra quyết định xử phạt có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị
xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính
nhưng tối đa không quá 60 ngày.
8. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được phát hiện thông
qua việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ mà cơ quan chức
năng chưa dừng ngay được phương tiện để xử lý, cơ quan chức năng gửi
thông báo yêu cầu chủ phương tiện và cá nhân, tổ chức có liên quan (nếu có)
đến trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm; chủ phương tiện có nghĩa vụ phải
hợp tác với cơ quan chức năng để xác định đối tượng đã điều khiển phương
tiện thực hiện hành vi vi phạm.
a) Trường hợp chủ phương tiện là cá nhân, nếu không hợp tác với cơ
quan chức năng, không chứng minh hoặc không giải trình được mình không
phải là người đã điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử
phạt theo quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện;
b) Trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, nếu không hợp tác với cơ
quan chức năng, không giải trình để xác định được người đã điều khiển
phương tiện thực hiện hành vi vi phạm thì bị xử phạt tiền bằng hai lần mức xử
phạt quy định đối với hành vi vi phạm được phát hiện nhưng không quá mức
phạt tiền tối đa, trừ trường hợp phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép.
9. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, thông số kỹ
thuật của phương tiện được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường ở lần kiểm định gần nhất (bao gồm cả trường hợp
146
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đã hết hạn
sử dụng) hoặc được lưu trữ tại cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm phương
tiện để làm căn cứ xác định hành vi vi phạm đối với cá nhân, tổ chức khi thực
hiện một trong các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a
khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua
công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.
11. Người có thẩm quyền xử phạt được sử dụng các thông tin, hình ảnh
thu được từ thiết bị ghi âm, ghi hình của cá nhân, tổ chức cung cấp để làm căn
cứ xác minh, phát hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn quy trình chuyển hóa kết quả thu được
từ các phương tiện, thiết bị (không phải là phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ) do cá nhân, tổ chức cung cấp thành các chứng cứ để xác định vi
phạm hành chính trong lĩnh vưc giao thông đường bộ và đường sắt.
12. Trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm được
ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc văn bản thông báo của người có
thẩm quyền xử phạt mà chủ phương tiện (xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe
máy chuyên dùng) vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt
để giải quyết, thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan
đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành
chính trên Chương trình Quản lý kiểm định.
Khi phương tiện đến kiểm định, cơ quan đăng kiểm thông báo cho người
đưa phương tiện đến kiểm định biết về việc vi phạm, thực hiện kiểm định theo
quy định đối với phương tiện, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm
định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có thời hạn hiệu lực là 15 ngày.
Sau khi người vi phạm đã đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để
giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định, người có thẩm quyền xử phạt phải
gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện
liên quan đến vi phạm hành chính trên Chương trình Quản lý kiểm định, thực
hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành đối với phương tiện.
13. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông được sử dụng bản
sao chứng thực Giấy đăng ký xe (đối với phương tiện tham gia giao thông
đường bộ), bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao
thông đường sắt (đối với phương tiện tham gia giao thông đường sắt) kèm bản
gốc Giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực, thay cho bản chính
Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt
trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính Giấy đăng ký xe, Giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.
147
Điều 81. Tƣớc quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn trong lĩnh vực giao thông
đƣờng bộ, đƣờng sắt
1. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ,
đường sắt được quy định bị tước quyền sử dụng có thời hạn gồm:
a) Giấy phép lái xe quốc gia; Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham
gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe
quốc tế do Việt Nam cấp);
b) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
c) Giấy phép kinh doanh vận tải;
d) Phù hiệu, biển hiệu cấp cho xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải;
đ) Giấy chứng nhận và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của phương tiện;
e) Giấy phép thi công;
g) Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động;
h) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe
cơ giới;
i) Chứng chỉ đăng kiểm viên;
k) Giấy phép lái tàu.
2. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc
thời hạn đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm quy định tại
Nghị định này là mức trung bình của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt
động được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn
tước, đình chỉ hoạt động là mức tối thiểu của khung thời gian tước hoặc đình
chỉ hoạt động; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ hoạt động
là mức tối đa của khung thời gian tước hoặc đình chỉ hoạt động.
3. Thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt như sau:
a) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
mà người có thẩm quyền xử phạt đã tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ hành
nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì thời điểm bắt đầu tính thời hạn tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề là thời điểm quyết định xử
phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành;
148
b) Trường hợp tại thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
mà người có thẩm quyền xử phạt chưa tạm giữ được giấy phép, chứng chỉ
hành nghề của cá nhân, tổ chức vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với hành vi vi
phạm. Trong nội dung quyết định xử phạt phải ghi rõ thời điểm bắt đầu tính
hiệu lực thi hành của hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề là kể từ thời điểm mà người vi phạm xuất trình
giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ;
c) Khi tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng
theo quy định tại điểm b khoản này và khi trả giấy phép, chứng chỉ hành nghề
bị tước quyền sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, người có
thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản và lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, nếu cá nhân, tổ chức vẫn tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép,
chứng chỉ hành nghề thì bị xử phạt như hành vi không có giấy phép, chứng
chỉ hành nghề.
5. Trường hợp người có hành vi vi phạm bị áp dụng hình thức xử phạt
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề nhưng thời hạn sử dụng
còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó ít hơn thời hạn bị tước thì
người có thẩm quyền vẫn ra quyết định xử phạt có áp dụng hình thức tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định đối với hành vi
vi phạm. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề, cá nhân, tổ chức không được làm thủ tục cấp đổi, cấp mới giấy phép,
chứng chỉ hành nghề.
6. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế
a) Thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước
tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ giấy phép lái
xe quốc tế do Việt Nam cấp) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này
nhưng không quá thời hạn cư trú còn lại tại Việt Nam của người bị tước
quyền sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế;
b) Người điều khiển phương tiện sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do
các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp có trách
nhiệm xuất trình các giấy tờ chứng minh thời gian cư trú còn lại tại Việt Nam
(chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú) cho người có thẩm quyền xử
phạt để làm cơ sở xác định thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe
quốc tế.
149
Điều 82. Tạm giữ phƣơng tiện, giấy tờ có liên quan đến ngƣời điều
khiển và phƣơng tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt
được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử
phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm
sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại khoản 2
Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính:
a) Điểm c khoản 6; điểm a, điểm c khoản 8; khoản 10 Điều 5;
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c,
điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;
c) Điểm c khoản 6; điểm b khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8; khoản 9
Điều 7;
d) Điểm q khoản 1; điểm d, điểm đ (trong trường hợp người vi phạm là
người dưới 16 tuổi và điều khiển phương tiện), điểm e khoản 3; điểm a, điểm
c, điểm d khoản 4 Điều 8;
đ) Khoản 9 Điều 11;
e) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 4; điểm d, điểm đ, điểm e
khoản 5 Điều 16;
g) Khoản 2 Điều 17;
h) Điểm b, điểm đ khoản 1; điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 19;
i) Khoản 1; điểm a, điểm c khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8
Điều 21;
k) Điểm đ, điểm g, điểm h, điểm k khoản 5; điểm m khoản 7; điểm b,
điểm e, điểm g, điểm h khoản 8; điểm c khoản 9 Điều 30;
l) Điểm b khoản 6 Điều 33.
2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để
xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử
phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến
người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại
Nghị định này theo quy định tại khoản 6, khoản 8 Điều 125 của Luật Xử lý vi
phạm hành chính. Khi bị tạm giữ giấy tờ theo quy định tại khoản 6 Điều 125
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, nếu quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ
việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính, người vi phạm chưa đến
trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết vụ việc vi phạm mà vẫn
tiếp tục điều khiển phương tiện hoặc đưa phương tiện ra tham gia giao thông,
sẽ bị áp dụng xử phạt như hành vi không có giấy tờ.
150
3. Đối với trường hợp tại thời điểm kiểm tra, người điều khiển phương
tiện không xuất trình được một, một số hoặc tất cả các giấy tờ (Giấy phép lái
xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường) theo quy định, xử lý như sau:
a) Người có thẩm quyền tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối
với người điều khiển phương tiện về hành vi không có giấy tờ (tương ứng với
những loại giấy tờ không xuất trình được), đồng thời lập biên bản vi phạm
hành chính đối với chủ phương tiện về những hành vi vi phạm tương ứng quy
định tại Điều 30 Nghị định này và tạm giữ phương tiện theo quy định;
b) Trong thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản
vi phạm hành chính, nếu người vi phạm xuất trình được các giấy tờ theo quy
định thì người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về hành vi không mang
theo giấy tờ đối với người điều khiển phương tiện (không xử phạt đối với chủ
phương tiện);
c) Quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi
phạm hành chính, người vi phạm mới xuất trình được hoặc không xuất trình
được giấy tờ theo quy định thì phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định đối với các hành vi vi phạm đã ghi trong biên bản vi
phạm hành chính.
4. Khi phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này, chủ phương tiện phải chịu mọi chi phí (nếu có) cho việc sử
dụng phương tiện khác thay thế để vận chuyển người, hàng hóa được chở trên
phương tiện bị tạm giữ.
Điều 83. Sử dụng kết quả thu đƣợc từ phƣơng tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ do các tổ chức đƣợc giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt cung cấp làm căn cứ để xác định vi
phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đƣờng bộ và đƣờng sắt
1. Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 75, Điều 76 và
Điều 77 của Nghị định này được sử dụng kết quả thu được từ thiết bị cân
kiểm tra tải trọng xe cơ giới, máy đo tốc độ có ghi hình ảnh, thiết bị ghi âm và
ghi hình, thiết bị đo tải trọng trục bánh toa xe do các tổ chức được giao quản
lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt cung cấp
làm căn cứ để xác định vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
2. Phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này trước khi đưa vào
sử dụng phải bảo đảm được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định
của pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá
trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
151
3. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị quy định tại khoản 1 Điều này phải
đảm bảo đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
4. Yêu cầu đối với người sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Là nhân viên của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt;
b) Nắm vững chế độ quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ;
c) Được tập huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo quản phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính có liên quan;
d) Thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, giữ gìn, bảo quản phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
5. Các Bộ trưởng: Công an, Giao thông vận tải căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được giao ban hành văn bản quy định về quy trình sử dụng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý;
tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ;
kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Chƣơng V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5
năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và đường sắt.
Điều 85. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ, đường sắt xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó
mới bị phát hiện hoặc đang xem xét giải quyết thì áp dụng các quy định có lợi
cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
152
Điều 86. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thư;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án nhân dân tối cao;
– Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, CN (2).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƢỚNG
Nguyễn Xuân Phúc